Mô tả cách cầm đục và cách cầm búa ở Hình 7.8.
Quan sát Hình 5.9 và mô tả cách cầm đục và cầm búa.
- Cách cầm đục: Đặt phần thân đục vào khe tay giữa ngón cái và ngón trỏ cách đầu mút đập búa khoảng 20 - 30mm.
- Cách cầm búa: Các ngón tay nắm chặt vừa phải, ngón tay út cách đuôi cán búa khoảng 20 - 30mm.
Tham khảo
Cách cầm đục và cầm búa: cầm búa ở tay thuận, tay kia cầm đục, các ngón tay cầm chặt vừa phải để dễ điều chỉnh.
Quan sát hình 21.4, em hãy mô tả cách cầm đục và cầm búa
Cách cầm đục và cầm búa
- Thuận tay nào cầm búa tay đó, tay kia cầm đục
* Cách cầm đục: Đặt phần thân đục vào khe tay giữa ngón cái và ngón trỏ cách đầu mút đập búa khoảng 20-30mm.Các ngón tay ôm lấy thân đục thoả mái, không nên cầm đục quá chặt hoặc quá lỏng. Không ôm đục vào long bàn tay như hình b.Các ngon tay giữ sao cho đục hơi choãi ra với góc α lớn hơn 90°, không cầm đục dựng đứng
* Cách cầm búa:
- Các ngón tay nắm chặt vừa phải, ngón tay út cách đuôi cán búa khoảng 20-30mm.Khi cầm búa bón ngón tay nắm lấy cán búa và ép sát nó vào lòng bàn tay. Ngón tay cái đặt lên ngón trỏ và tất cả ngón tay ép sát vào nhau. Vị trí của các ngón tay với cán búa không thay đổi trong quá trình vung búa cũng như đập búa
Quan sát Hình 8.9 và mô tả cách cầm đục và búa.
Tham khảo
- Cách cầm đục: vị trí tay cầm cách đầu tròn của đục 20 - 30 mm; chụm tay cầm/giữ đục bằng ngón cái cùng ba ngón (ngón giữa, ngón áp út, ngón út) trong khi đó ngón cái cầm hờ
- Cách cầm búa: vị trí cầm cách đầu cán búa 20 - 30 mm; cầm búa theo cách nắm lòng bàn tay: giữ búa bằng ngón cái và 4 ngón còn lại
- Tay thuận cầm búa, tay còn lại cầm đục
Cách cầm đục và búa:
A. Cầm đục tay phải, búa tay trái
B. Cầm đục tay trái, búa tay phải
C. Thuận tay nào cầm tay đó
D. Đáp án khác
Quan sát Hình 7.12 và mô tả cách cầm dũa.
Tham khảo:
Tay thuận nắm cán dũa, bốn ngón tay bao quanh phía dưới cán dũa, ngón cái ở phía trên dọc theo chiều dài của dũa.
Đặt lòng bàn tay còn lại lên đầu mũi dũa, cách đầu mũi dũa khoảng 20 đến 30 mm.
Tham khảo
Tay thuận nắm cán dũa, bốn ngón tay bao quanh phía dưới cán dũa, ngón cái ở phía trên dọc theo chiều dài của dũa.
Đặt lòng bàn tay còn lại lên đầu mũi dũa, cách đầu mũi dũa khoảng 20 đến 30 mm.
Dựa vào Hình 7.3, hãy mô tả cách cầm cưa và tư thế đứng cưa.
Tham khảo
Tay thuận cầm tay nắm, khuỷu tay và cánh tay tạo một góc 90o, tay còn lại cầm đầu kia khung cưa, người đứng thẳng, hai chân hợp với nhau một góc khoảng 75o.
Tham khảo:
Tay thuận cầm tay nắm, khuỷu tay và cánh tay tạo một góc 90o, tay còn lại cầm đầu kia khung cưa, người đứng thẳng, hai chân hợp với nhau một góc khoảng 75o.
Quan sát Hình 15.3 và mô tả quy trình phát hiện sớm virus H5N1 gây bệnh cúm ở gia cầm.
Quy trình phát hiện sớm virus H5N1 gây bệnh cúm ở gia cầm:
- Bước 1: Xác định mẫu bệnh phẩm.
- Bước 2: Tách chiết RNA tổng số.
- Bước 3: Tổng hợp cDNA từ RNA.
- Bước 4: Khuếch đại cDNA bằng phản ứng PCR.
- Bước 5: Điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose.
Em có nhận xét như thế nào về tư thế đứng và cách cầm dũa (Hình 5.11) so với tư thế đứng và cách cầm cưa?
Tư thế đứng và cách cầm dũa so với tư thế đứng và cách cầm cưa là gần giống nhau
-Chân phải hợp với chân trái 1 góc 75o, chân phải hợp với trục của êtô 1 góc 45o.
-Tay thuận cầm cán dũa, tay còn lại đặt lên đầu dũa, thân của người thợ tạo với góc 45o so với cạnh của má ê tô.
Tham khảo
Tư thế đứng và cách cầm dũa so với tư thế đứng và cách cầm cưa là gần giống nhau
- Chân phải hợp với chân trái 1 góc 75o, chân phải hợp với trục của êtô 1 góc 45o.
- Tay thuận cầm cán dũa, tay còn lại đặt lên đầu dũa, thân của người thợ tạo với góc 45o so với cạnh của má ê tô.
Làm thế nào để không đụng phải ngón tay khi bạn đập búa vào một cái móng tay?
A. Cầm búa bằng cả 2 tayB. Cầm búa bằng tay tráiC. Cầm búa bằng tay phảiD. Cầm búa bằng chân