Những nguyên tử carbon trong phân tử alkane không phân nhánh có nằm trên cùng một đường thẳng không? Giải thích.
Giải thích tại sao trong các phân tử alkane, alkene và alkyne có cùng số nguyên tử carbon thì số nguyên tử hydrogen lại giảm dần.
Tham khảo:
- Do trong hợp chất hữu cơ, carbon có hóa trị 4 vì vậy nên khi hình thành liên kết C=C, C≡C thì số lượng nguyên tử H liên kết với C giảm
- Vì vậy trong các phân tử alkene, alkyne và alkane có cùng số nguyên tử carbon thì số nguyên từ hydrogen lại giảm dần
Phân tử của một alkane trong sáp nến có 52 nguyên tử hydrogen. Xác định số nguyên tử carbon trong phân tử alkane nói trên.
Công thức chung của alkane: CnH2n + 2.
Do alkane có 52 nguyên tử hydrogen nên 2n + 2 = 52 ⇒ n = 25.
Vậy alkane này có 25 nguyên tử carbon.
Khi số nguyên tử carbon tăng, thể tích của các phân tử alkane chuyển từ khí sang lỏng, rồi rắn. Giải thích.
Tham khảo:
Khi số nguyên tử carbon tăng, kích thước phân tử alkane tăng, cùng theo đó là số electron cũng tăng, dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử cũng tăng → thể của các alkane chuyển dần từ khí sang lỏng rồi đến rắn.
Các chất hữu cơ X, Y, Z có cùng công thức phân tử C4H8O2 thỏa mãn các tính chất sau:
(1) X có cấu tạo mạch cacbon phân nhánh, phản ứng được với Na và NaOH.
(2) Y tác dụng được với dung dịch NaOH, được điều chế từ ancol và axit có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử.
(3) Z có cấu tạo mạch cacbon không phân nhánh, tác dụng được với dung dịch NaOH và có phản ứng tráng bạc.
X, Y, Z lần lượt là
A. CH3CH(CH3)COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3
B. CH3(CH2)2COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3
C. CH3CH(CH3)COOH, CH3CH2COOCH3, HCOOCH2CH2CH3
D. CH3(CH2)2COOH, CH3CH2COOCH3, HCOOCH(CH3)2
Đáp án A
CH3CH(CH3)COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3.
Những nhận định sau về cây rêu đúng hay sai?
Thân rêu không phân nhánh. | ||
Rêu sinh sản bằng bào tử nằm trong túi bào tử. | ||
Lá rêu chứa nhiều lục lạp và tinh bột. | ||
Rêu có mạch dẫn trong thân, lá và có rễ thật. |
Những nhận định sau về cây rêu đúng hay sai?
Thân rêu không phân nhánh. đúng | ||
Rêu sinh sản bằng bào tử nằm trong túi bào tử. | đúng | |
Lá rêu chứa nhiều lục lạp và tinh bột. sai( mình nghĩ chưa chắc lắm) | ||
Rêu có mạch dẫn trong thân, lá và có rễ thật. sai |
Thân rêu không phân nhánh./ đúng | ||
Rêu sinh sản bằng bào tử nằm trong túi bào tử./ đúng | ||
Lá rêu chứa nhiều lục lạp và tinh bột./ đúng | ||
Rêu có mạch dẫn trong thân, lá và có rễ thật./ sai |
Thí nghiệm nào sau đây chứng tỏ phân tử glucozơ có mạch gồm 6 nguyên tử cacbon không phân nhánh?
A. Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan.
B. Cho dung dịch glucozơ tác dụng với Cu(OH)2.
C. Tạo este của glucozơ với anhiđrit axetic.
D. Thực hiện phản ứng tráng bạc.
Chọn đáp án A
Glucozơ + chất khử → CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3
Sản phẩm hexan thu được có mạch 6 cacbon không phân nhánh nên glucozơ cũng có cấu trúc mạch cacbon tương tự
a) Có thể đếm đc số hạt cát trong mẫu cát này không? Tại sao?
b) Có thể đếm đc số nguyên tử natri trong mẫu natri ko? Vì sao?
c) Trong 1 lít nước này có bao nhiêu phân tử nước ? Tại sao ?
d) Nếu không dùng cân, có thể xác định được khối lượng khí trong bình này không ? Giải thích
đ) Kim của cân sẽ lệch về bên nào ? Giải thích
Câu hỏi:
Làm thế nào để :
- Tính đc số nguyên tử , số phân tử các chất trong một mẫu chất có khối lượng , thể tích cho trc ;
- Tính đc thể tích của một lượng khí ( mà k phải đo );
- So sánh đc khối lượng của cùng một thể tích của 2 khí ở cùng điều kiện về nht độ , áp suất ( mà ko phải cân ).
Cho các chất hữu cơ X, Y, Z có công thức phân tử C4H8O2 thỏa mãn các tính chất sau:
- X có cấu tạo mạch cacbon phân nhánh, phản ứng được với Na và NaOH.
- Y tác dụng được với dung dịch NaOH và được điều chế từ ancol và axit có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử.
- Z có cấu tạo mạch cacbon không phân nhánh, tác dụng được với dung dịch NaOH và có phản ứng tráng bạc.
Các chất X, Y, Z lần lượt là:
A. CH3CH(CH3)COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3
B. CH3CH(CH3)COOH, CH3CH2COOCH3, HCOOCH2CH2CH3
C. CH3[CH2]2COOH, CH3CH2COOCH3, HCOOCH2(CH3)2.
D. CH3[CH2]2COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3
Chọn A
C4H8O2 có độ bất bão hòa k = 2
X tác dụng được với Na và NaOH => X là axit có nhánh: CH3CH(CH3)-COOH
Y tác dụng được với NaOH và được điều chế từ acol và axit có cùng số nguyên tử C => Y là este: CH3COOC2H5.
Z t/d được với NaOH và AgNO3/NH3 và không phân nhánh => Z là HCOOCH2CH2CH3
Cho các chất hữu cơ X, Y, Z có công thức phân tử C4H8O2 thỏa mãn các tính chất sau:
- X có cấu tạo mạch cacbon phân nhánh, phản ứng được với Na và NaOH.
- Y tác dụng được với dung dịch NaOH và được điều chế từ ancol và axit có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử.
- Z có cấu tạo mạch cacbon không phân nhánh, tác dụng được với dung dịch NaOH và có phản ứng tráng bạc.
Các chất X, Y, Z lần lượt là:
A. CH3CH(CH3)COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3.
B. CH3CH(CH3)COOH, CH3CH2COOCH3, HCOOCH2CH2CH3.
C. CH3[CH2]2COOH, CH3CH2COOCH3, HCOOCH2(CH3)2.
D. CH3[CH2]2COOH, CH3COOCH2CH3, HCOOCH2CH2CH3.
Đáp án A
C4H8O2 có độ bất bão hòa k = 2
X tác dụng được với Na và NaOH => X là axit có nhánh: CH3CH(CH3)-COOH
Y tác dụng được với NaOH và được điều chế từ acol và axit có cùng số nguyên tử C => Y là este: CH3COOC2H5.
Z t/d được với NaOH và AgNO3/NH3 và không phân nhánh => Z là HCOOCH2CH2CH3