So sánh quy mô và vị thế nền kinh tế Trung Quốc với một số nước mà em đã học
Sau hơn 40 năm cải cách, mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu. Trung Quốc có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới hiện nay như thế nào? Các ngành kinh tế phát triển ra sao? Nguyên nhân nào tạo nên những thành tựu của nền kinh tế Trung Quốc?
Tham khảo:
Năm 1978 Trung Quốc thực hiện cải cách nền kinh tế, những thành tựu này đã giúp vị thế Trung Quốc trở thành quốc gia có vị thế quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.
Thành tựu kinh tế Trung Quốc đạt được là do:
+ Có nguồn lực tự nhiên đa dạng
+ Cơ sở hạ tầng phát triển
+ Nhà nước có chính sách cải cách, chiến lược
Chú trọng trong ứng dụng khoa học công nghệ.
Trong nhiều thập kỷ qua, nền kinh tế của Trung Quốc có nhiều chuyển biến. Đến nay Trung Quốc đã vươn lên trở thành một trong những trung tâm kinh tế hàng đầu của thế giới. Vậy nền kinh tế Trung Quốc có đặc điểm gì và nguyên nhân nào làm cho kinh tế Trung Quốc có những bước phát triển như vậy?
Tham khảo!
- Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa và đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực kinh tế, như:
+ Quy mô GDP của Trung Quốc tăng nhanh và liên tục; trở thành nước có quy mô GDP đứng thứ 2 thế giới sau Hoa Kỳ.
+ Liên tục trong nhiều năm nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao và ổn định.
+ Trung Quốc đã trở thành một trong những nước thu hút FDI hàng đầu thế giới.
- Những thành tựu trên đã đưa Trung Quốc trở thành một trong những cường quốc về kinh tế vị thế của Trung Quốc về nhiều mặt như kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ, đối ngoại quốc phòng ngày càng được khẳng định trên thế giới.
Trong kinh tế vĩ mô (macroeconomics), lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số giảm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả". Giả sử tỉ lệ lạm phát của Trung Quốc trong năm 2016 dự báo vào khoáng 2,5% và tỉ lệ này không thay đổi trong 10 năm tiếp theo. Hỏi nếu năm 2016 giá xăng là 10000 NDT/ lít thì năm 2025 giá tiền xăng là bao nhiêu tiền một lít? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)
A. 12488 NDT/lít.
B. 12480 NDT/lít.
C. 12490 NDT/lít.
D. 12489 NDT/lít.
Đáp án D
Tỉ lệ lạm phát của Trung Quốc trông năm 2016 là 2,5% có nghĩa là: Cứ sau 1 năm, giá sản phẩm B sẽ tăng thêm 5% so với giá của sản phẩm đó ở năm trước.
Nếu giá xăng năm 2016 là 10000 NDT/lít thì giá xăng năm 2017 sẽ tăng thêm 10000.2,5% = 250 NDT/lít. Khi đó giá xăng năm 2017 là 10000 + 250 = 10250 NDT/lít.
Để tính xăng năm 2025, ta áp dụng công thức tính lãi kép T n = T 0 1 + r n với T 0 = 10000 ; r = 2 , 5 % ; n = 2025 − 2016 = 9 .
Vậy giá xăng năm 2025 là P 9 = 10000 1 + 2 , 5 % 9 ≈ 12489 NDT/lít
Trong kinh tế vĩ mô (macroeconomics), lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số giảm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả". Giả sử tỉ lệ lạm phát của Trung Quốc trong năm 2016 dự báo vào khoáng 2,5% và tỉ lệ này không thay đổi trong 10 năm tiếp theo. Hỏi nếu năm 2016 giá xăng là 10000 NDT/ lít thì năm 2025 giá tiền xăng là bao nhiêu tiền một lít? (Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị)
A. 12488 NDT/lít
B. 12480 NDT/lít.
C. 12490 NDT/lít
D. 12489 NDT/lít
Đáp án D
Tỉ lệ lạm phát của Trung Quốc trông năm 2016 là 2,5% có nghĩa là: Cứ sau 1 năm, giá sản phẩm B sẽ tăng thêm 5% so với giá của sản phẩm đó ở năm trước.
Nếu giá xăng năm 2016 là 10000 NDT/lít thì giá xăng năm 2017 sẽ tăng thêm 10000.2,5% = 250 NDT/lít. Khi đó giá xăng năm 2017 là 10000 + 250 = 10250 NDT/lít.
Để tính xăng năm 2025, ta áp dụng công thức tính lãi kép T n = T 0 1 + r n với T 0 = 10000 ; r = 2,5 % ; n = 2025 − 2016 = 9 .
Vậy giá xăng năm 2025 là P 9 = 10000 1 + 2,5 % 9 ≈ 12489 NDT/lít.
Dựa vào thông tin mục I, hãy:
- Trình bày những thành tựu nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc.
- Cho biết vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới.
- Phân tích nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Trung Quốc.
Tham khảo:
- Quy mô GDP tăng nhanh liên tục, đến năm 2010, Trung Quốc chính thức vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế có quy mô GDP lớn thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ). Năm 2020, GDP của Trung Quốc chiếm 17,3% toàn thế giới.
- Tốc độ tăng GDP tuy có biến động qua các năm song luôn ở mức cao.
- Cơ cấu GDP có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
+ Tỉ trọng của các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ tăng;
+ Giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh là động lực cho tăng trưởng kinh tế.
+ Trung Quốc luôn là nước xuất siêu.
+ Năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Trung Quốc là 5080,4 tỉ USD, đứng đầu thế giới.
+ Từ năm 2017 đến năm 2021, Trung Quốc duy trì vị trí là quốc gia thương mại hàng đầu thế giới.
- Trung Quốc là một trong những nước nhận được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn, năm 2020 là 163 tỉ USD (đứng đầu thế giới).
Dựa vào bảng 26.1, bảng 26.2 và thông tin trong bài hãy cho biết:
- Tóm tắt tình hình phát triển kinh tế Trung Quốc từ năm 1949 đến nay.
- Trình bày đặc điểm chung của nền kinh tế Trung Quốc quy mô tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giải thích nguyên nhân.
- Trình bày vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới.
Tham khảo!
Tóm tắt tình hình phát triển kinh tế
- Năm 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đất nước bắt đầu tiến hành thực hiện một số chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội như cải cách ruộng đất, cải tạo công thương, quốc hữu hoá tư liệu sản xuất,...
- Đến cuối thập niên 70 của thế kỉ XX, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa với chính sách 4 hiện đại hoá: công nghiệp, nông nghiệp, khoa học - kĩ thuật và quốc phòng. Công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên lĩnh vực kinh tế.
Đặc điểm chung của kinh tế thế giới
- Đặc điểm:
+ Quy mô GDP của Trung Quốc tăng nhanh và liên tục, đạt 14688,0 tỉ USD (năm 2020), trở thành nước có quy mô GDP đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kỳ.
+ Liên tục trong nhiều năm, nền kinh tế Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao và ổn định.
+ Cơ cấu GDP ngày càng chuyển dịch theo hướng hiện đại.
+ Năm 2020, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia thu hút FDI hàng đầu thế giới.
- Nguyên nhân: do đẩy mạnh các chính sách phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời mở rộng giao thương với quốc tế.
Vị thế: Trung Quốc trở thành một trong những cường quốc về kinh tế vị thế của Trung Quốc về nhiều mặt như kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ, đối ngoại quốc phòng ngày càng được khẳng định trên thế giới.
Dựa vào bảng GDP của một số nền kinh tế lớn nhất thế giới, năm 2020, em hãy tính tỉ trọng GDP của các trung tâm kinh tế lớn so với toàn thế giới năm 2020 và rút ra nhận xét.
Tỉ trọng GDP của các trung tâm kinh tế lớn so với toàn thế giới năm 2020:
- Hoa Kỳ: 20893,7 : 84679,9 \(\times\) 100 = 24,7%
- Liên minh Châu Âu: 15292,1 : 84679,9 \(\times\) 100 = 18,1%
- Trung Quốc: 14722,7 : 84679,9 \(\times\) 100 = 17,4%
- Nhật Bản: 5057,8 : 84679,9 \(\times\) 100 = 6%
Nhận xét: Các nền kinh tế lớn nhất thế giới chiếm khoảng 66,2% trong tổng GDP của thế giới. Hoa Kỳ chiếm tỉ trọng GDP cao nhất với 24,7%, tiếp đến là Liên minh Châu Âu (18,1%), Trung Quốc (17,4%) và Nhật Bản chiếm tỉ trọng GDP thấp nhất với 6%.
Sự kiện nào đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản tụt xuống thứ 3 thế giới sau Mĩ và Trung Quốc? Theo em, phương tiện trao đổi hàng trên thị trường trong tương lai là gì? Em có thể nêu tên 2 loại mà em biết?
Thank you very much ;)!
Trình bày những hiểu biết của em về tình hình phát triển kinh tế của một trong các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Các quốc gia đó có mối quan hệ như thế nào với nền kinh tế Việt Nam.