Quan sát Hình 8.6 và cho biết bộ phận nào dùng để điều chỉnh chiều sâu khi khoan?
Quan sát Hình 8.9 và cho biết những bộ phận chính nào dùng để điều chỉnh chiều sâu và chiều rộng khi phay?
Để điều chỉnh chiều sâu khi phay thì dùng tay quay bàn trượt dọc. Để điều chỉnh chiều rộng khi phay thì dùng tay quay bàn trượt ngang.
Quan sát Hình 8.7 và cho biết bộ phận chính nào dùng để gá phôi trên máy tiện vạn năng?
Bộ phận chính dùng để gá phôi trên máy tiện vạn năng là mâm cặp.
Quan sát Hình 8.5, Hình 8.6 và cho biết:
1. Bộ truyền xích gồm các chi tiết nào?
2. Bộ truyền bánh răng gồm các chi tiết nào?
3. Cho biết các đĩa xích bánh răng quay cùng chiều hay ngược chiều nhau?
1.
Bộ truyền xích gồm
- Đĩa xích dẫn
- Đĩa xích bị dẫn
- Dây xích
2.
Bộ truyền bánh răng gồm các chi tiết:
- Bánh răng dẫn
- Bánh răng bị dẫn
3.
Các đĩa xích quay cùng chiều nhau.
Các bánh răng quay ngược chiều nhau.
Tham khảo
1.
Bộ truyền xích gồm
Đĩa xích dẫn
Đĩa xích bị dẫn
Dây xích
2.
Bộ truyền bánh răng gồm các chi tiết:
Bánh răng dẫn
Bánh răng bị dẫn
3.
Các đĩa xích quay cùng chiều nhau.
Các bánh răng quay ngược chiều nhau.
Quan sát Hình 7.1 và cho biết: Bộ phận nào được dùng để truyền chuyển động từ bàn đạp đến bánh xe?
Quan sát Hình 13.2 và cho biết: Mạch điện điều khiển gồm có những bộ phận nào?
Tham khảo
Mạch điện điều khiển gồm có nguồn điện; thiết bị đóng cắt và điều khiển; phụ tải điện.
Hãy quan sát hình 29 và cho biết:
- Rìa lục địa gồm những bộ phận nào?
- Nêu độ sâu của từng bộ phận.
- Rìa lục địa gồm có thềm lục địa và sườn lục địa.
- Độ sâu các bộ phận của rìa lục địa là:
Bộ phận |
Độ sâu (m) |
Thềm lục địa |
0-200 |
Sườn lục địa |
200 - 2500 |
Rìa lục địa gồm các bộ phận:
+Thềm lục địa
+Sườn lục địa
Độ sâu của từng bộ phận là:
+Thềm lục địa : Từ 0 đến -200(m)
+Sườn lục địa : Từ -200 đến -2500(m)
Quan sát Hình 8.1 và cho biết:
1. Chuyển động được truyền từ bộ phận nào tới bộ phận nào?
2. Chỉ ra bộ phận dẫn, bộ phận bị dẫn.
1.
Khi chúng ta đạp bàn đạp, lực truyền qua làm trục giữa quay, đĩa xích quay, kéo dây xích chuyển động, dây xích kéo líp quay cùng bánh xe sau, khi bánh xe quay và lăn trên mặt đường làm cho xe chuyển động về phía trước. Nguyên tắc chuyển động như sau:
Lực từ chân người đạp → Bàn đạp → Trục giữa → Đĩa xích → Dây xích → Líp → Bánh xe sau → Xe chuyển động.
2.
Bộ phận dẫn là bàn đạp (trục giữa), bộ phận bị dẫn là trục sau bánh xe đạp.
Tham khảo
Câu hỏi 1: Khi chúng ta đạp bàn đạp, lực truyền qua làm trục giữa quay, đĩa xích quay, kéo dây xích chuyển động, dây xích kéo líp quay cùng bánh xe sau, khi bánh xe quay và lăn trên mặt đường làm cho xe chuyển động về phía trước. Nguyên tắc chuyển động như sau:
Lực từ chân người đạp → Bàn đạp → Trục giữa → Đĩa xích → Dây xích → Líp → Bánh xe sau → Xe chuyển động.
Câu hỏi 2: Bộ phận dẫn là bàn đạp (trục giữa), bộ phận bị dẫn là trục sau bánh xe đạp.
Quan sát và cho biết: Các bộ phận trong Hình 7.5b tương ứng với bộ phận nào trong cơ cấu ở Hình 7.5a?
Tham khảo
Cơ cấu tay quay thanh lắc | Cơ cấu máy khâu |
Tay quay | Vô lăng dẫn |
Thanh truyền | Thanh truyền |
Thanh lắc | Bàn đạp |
Quan sát kính hiển vi và hình H.5.3 để nhận biết các bộ phận của kính.
- Gọi tên và nêu chức năng của từng bộ phận kính hiển vi
- Bộ phận nào của kính hiển vi là quan trong nhất? Vì sao?
- Các bộ phận của kính hiển vi:
1.Thị kính: (kính để mắt vào quan sát), có ghi độ phóng đại X 10 (gấp 10 lần), X 20 (gấp 20 lần)
2. Đĩa quay gắn các vật kính: chọn được vật kính phù hợp với mức phóng đại mà người quan sát muốn.
3. Vật kính: tạo ra ảnh ảo cho phép phóng đại vật với độ lớn cao.
4. Bàn kính: cho phép điều chỉnh độ cao của mẫu vật để lấy nét trong quá trình tạo ảnh.
5. Gương phản chiếu ánh sáng: phản chiếu ánh sáng để chiếu sáng mẫu vật.
6. Chân kính: giữ vững cho kính.
7. Ốc nhỏ.
8. Ốc to.
- Bộ phận quan trọng nhất là vật kính vì đây là bộ phận tạo ra ảnh của vật với độ phóng đại cao giúp nhìn rõ vật.