Thực hiện cử động sau:
Đặt một tay và phần dưới của xương cột sống, đồng thời cúi gập người sao cho bàn tay còn lại chạm vào các ngón chân.
Đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân là:
1. Cột sống cong ở 4 chỗ, xương lồng ngực nở sang 2 bên.
2. Xương tay có các khớp linh hoạt, ngón cái đối diện với các ngón còn lại.
3. Cột sống cong hình cung, xương lồng ngực nở theo chiều lưng bụng
4. Xương đùi lớn, bàn chân hình vòm, xương gót phát triển.
A 1,2
B 2,3
C 1,3,4
D 1,2,4
2.Đặc điểm tiến hóa của bộ xương người là
A cột sống cong hình cung.
B xương chậu hẹp và xương đùi nhỏ.
C lồng ngực phát triển theo hướng lưng bụng.
D tay có các khớp linh hoạt.
- Xương chân và xương tay đều có các phần tương tự:
+ Xương cánh tay gồm 1 xương dài tương ứng với xương đùi.
+ Xương trụ, xương quay tương ứng với xương chày và xương mác
+ Xương cổ tay tương ứng với xương cổ chân (gồm nhiều xương)
+ Xương bàn tay tương ứng với xương bàn chân
+ Xương ngón tay tương ứng với xương ngón chân
* Điểm khác nhau giữa xương tay và xương chân:
- Các phần của xương chân to, khỏe hơn xương tay, có thêm xương bánh chè phù hợp với chức năng nâng đỡ cơ thể, lao động, di chuyển và đứng thẳng.
- Xương tay có cấu tạo phù hợp với chức năng lao động.
Sự khác nhau đó là kết quả của sự phân hoá tay và chân trong quá trình tiến hóa, thích nghi với tư thế đứng thẳng lao động.
* Điểm giống nhau giữa xương tay và xương chân:
- Mỗi xương đều gồm các thành phần cấu tạo và tính chất sau:
- Màng xương: bao bọc bên ngoài xương và gồm 2 lớp:
+ Lớp ngoài: bên chắc để cơ và dây chàng bám vào.
+ Lớp trong: lớp tế bào sinh xương, giúp xương lớn lên về chiều ngang khi xương còn non và hàn gắn lại khi xương bị gãy.
- Xương đai vai và xương đai hông là chỗ dựa vững chắc cho chân và tay.
- Xương chân và xương tay đều có các phần tương tự:
+ Xương cánh tay gồm 1 xương dài tương ứng với xương đùi.
+ Xương trụ, xương quay tương ứng với xương chày và xương mác
+ Xương cổ tay tương ứng với xương cổ chân (gồm nhiều xương)
+ Xương bàn tay tương ứng với xương bàn chân
+ Xương ngón tay tương ứng với xương ngón chân
* Điểm khác nhau giữa xương tay và xương chân:
- Các phần của xương chân to, khỏe hơn xương tay, có thêm xương bánh chè phù hợp với chức năng nâng đỡ cơ thể, lao động, di chuyển và đứng thẳng.
- Xương tay có cấu tạo phù hợp với chức năng lao động.
Sự khác nhau đó là kết quả của sự phân hoá tay và chân trong quá trình tiến hóa, thích nghi với tư thế đứng thẳng lao động.
Chi trên của người phù hợp với lao động là do:1.Các xương tay nhỏ,đa số là khớp động.2.Xương lồng ngực nở rộng sang 2 bên nên tay được giải phóng,cử động rất linh hoạt.3.Các cơ tay phân hóa phụ trách các phần khác;ngón cái có thể đối diện 4 ngón còn lại,cầm nắm dễ dàng.4.Xương tay phân hóa gồm nhiều xương:Cổ tay,bàn tay,ngón tay,cánh tayTổ hợp đúng là:A.2,3,4 B.1,2,3 C.1,3,4 D.1,2,4
Chi trước của các loài động vật có xương sống có các xương phân bố theo thứ tự từ trong ra ngoài là xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay, xương bàn tay và xương ngón tay. Đó là một ví dụ về cơ quan
A. Tương tự
B. Thoái hoá
C. Tương đồng
D. Tương phản
Chọn C
Chi trước các loài động vật có xương đều có sự phân bố xương theo thứ tự: xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay , xương bàn tay, xương ngón tay... là ví dụ về cơ quan tương đồng.
Chúng có cùng nguồn gốc, có cùng cấu tạo và phân bố xương như nhau nhưng ở mỗi loài lại thực hiện chức năng khác nhau.
Khi thực hiện cử động trên, tay em cảm giác được xương cột sống thay đổi như thế nào?
Em cảm thấy nó cong xuống và nhô lên trên da.
Xương bàn tay người thích nghi với lao động và cầm nắm là nhờ:
A. chi năm ngón có màng bơi.
B. chi năm ngón không có màng bơi.
C. chi năm ngón, ngón cái không đối diện với các ngón còn lại.
D. chi năm ngón, ngón cái đối diện với các ngón còn lại.
Người bị mắc bệnh gut, các khớp xương đầu gối, mắt cá chân, ngón chân cái, bàn tay, khuỷu tay và vai bị đau đớn, do
A. Rối loạn chuyển hóa đạm
B. Rối lọan chuyển hóa mỡ
C. Rối loạn đương huyết
D. Hạ canxi
Bộ phận nào tay trái có thể chạm vào được nhưng tay phải không thể chạm và ngược lại?
A. Ngón tay trái. B. Cánh tay trái. C. Mu bàn tay phải. D. Đốt ngón tay phải.
Tay chân của con người hoạt động như các đòn bẩy. Các xương tay, xương chân là đòn bẩy, các khớp xương là điểm tựa, còn các cơ bắp tạo nên lực.
Để nâng một vật nặng 20N, cơ bắp phải tác dụng một lực tới 160N. Tuy nhiên cơ bắp chỉ cần co lại 1 cm cũng đã nâng vật lên một đoạn 8cm rồi. Người ta nói rằng, tuy không được lợi về lực nhưng dùng đòn bẩy này lại được lợi về đường đi ( H 15.4)
Hãy suy nghĩ về cách cử động của chân, tay… và tìm hiểu xem có những đòn bẩy nào trong cơ thể em
Các xương ngón tay, ngón chân, bàn tay (hoặc bàn chân), cánh tay (hoặc đùi) … có thể còn rất nhiều đòn bẩy trong cơ thể em
- Các khớp ngón tay, ngòn chân, khớp bàn tay, bàn chân ; khớp khuỷu tay, khuỷu chân, khớp vai, khớp háng…là điểm tựa
- Các vật nào đó tì vào ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân, cánh tay, đùi…là lực tác dụng của vật lên đòn bẩy
- Các cơ bắp làm cho ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân, cánh tay, đùi…chuyển động tạo nên lực tác dụng của người