Tóm tắt văn bản "Ghe xuồng Nam Bộ" theo hai yêu cầu: 5 - 6 dòng và 10 - 12 dòng.
Tóm tắt văn bản “Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa” theo hai yêu cầu 5-6 dòng và 10-12 dòng.
* 5 – 6 dòng
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa đã có nhiều sự đa dạng nhằm phù hợp với địa hình, khí hậu của từng khu vực, vùng miền. Như các dân tộc ở miền núi phía Bắc, phương tiện của họ chủ yếu là các loại thuyền do sinh sống gần sông. Ngược lại dân tộc ở vùng Tây Nguyên chủ yếu dùng sức voi, sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa.
* 10 – 12 dòng
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa có nhiều sự đa dạng nhằm phù hợp với địa hình, điều kiện tự nhiên của từng khu vực, vùng miền. Như các dân tộc ở miền núi phía Bắc, phương tiện của họ chủ yếu là các loại thuyền do sinh sống gần các con sông lớn như sông Đà, sông Mã, sông Lam... Ngoài ra, một vài tộc người khác họ cũng sử dụng xe quệt trâu kéo hay sức ngựa để vận chuyển hàng hóa. Các dân tộc ở vùng Tây Nguyên chủ yếu dùng sức voi, sức ngựa để vận chuyển đồ đạc, hàng hóa. Ở đây phát triển nghề săn voi và thuần dưỡng voi, biến chúng thành voi mồi, voi săn để vận chuyển hàng hóa, kéo gỗ, đi lại. Ở những vùng sông suối nhưng người dân Tây Nguyên không giỏi bơi lội, họ cũng sử dụng thuyền độc mộc để du chuyển qua sông nhưng nó chỉ phổ biến với đàn ông.
Dòng nào sau đây nêu đúng yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự?
A. Ghi lại đầy đủ, chi tiết nội dung câu chuyện.
B. Ghi lại một cách ngắn gọn các sự kiện chính của câu chuyện.
C. Ghi lại đầy đủ câu chuyện của nhân vật chính.
D. Ghi lại chuyện của nhân vật chính theo cảm nhận của bản hân.
Dòng nào không nêu đúng yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt?
A. Ngắn gọn, chính xác.
B. Có suy nghĩ riêng.
C. Rành mạch.
D. Sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
Dòng nào nói đúng nhất những yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự?
A. Ngắn gọn nhưng đầy đủ.
B. Nêu được các nhân vật và sự việc chính của tác phẩm.
C. Không thêm vào văn bản tóm tắt những suy nghĩ chủ quan của người tóm tắt.
D. Cả ba nội dung trên.
viết tóm tắt văn bản Thánh Gióng từ 10-12 dòng
Tham khảo:
Thuở bấy giờ, vào đời Hùng Vương thứ sáu, có hai vợ chồng ông hiền lành, chăm chỉ nhưng chưa có con. Lần nọ, bà vợ ra đồng thì trông thấy một vết chân to, đặt bàn chân của mình lên ướm thử, về nhà liền mang thai. Mười hai tháng sau, bà sinh ra một cậu bé khôi ngôi, tuấn tú. Cậu bé lên ba tuổi nhưng chẳng biết nói biết cười, ai đặt đâu thì ngồi đấy. Khi ấy, giặc Ân sang xâm lược đất nước. Nhà vua sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài đánh giặc cứu nước. Đến làng Gióng, cậu bé nghe tiếng sứ giả, liền bảo với mẹ mời vào. Cậu nói với sứ giả về tâu với vua rèn cho một con ngựa sắt, một chiếc áo giáp sắt và một cái roi sắt, hứa phá tan lũ giặc. Từ hôm đó, cậu bé lớn nhanh như thổi. Vợ chồng ông lão phải nhờ dân làng góp gạo nuôi lớn. Khi giặc đánh đến nơi, cậu bé vươn vai, biến thành tráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt và cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí. Giặc tan, tráng sĩ một mình một ngựa lên đỉnh núi Sóc Sơn rồi bay thẳng về trời. Sau này, vua Hùng cho lập đền thờ để tưởng nhớ công ơn. Tại quê nhà vẫn còn nhiều dấu tích lưu lại.
Phần II: Tự luận
Tóm tắt văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao (Khoảng 10 dòng).
Tóm tắt đủ ý chính của văn bản.
Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả diễn đạt.
* Tóm tắt đoạn trích khoảng 10 dòng theo ngôi kể của nhân vật “tôi” trong văn bản lão hạc.
Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.
- Phần 1: giới thiệu chung về ghe xuồng
- Phần 2: giới thiệu về xuồng
- Phần 3: giới thiệu về ghe
- Phần 4: tổng kết lại
Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện này
Học sinh đọc văn bản chi tiết.