trình bày đặc điểm chính của khu vực địa hình vùng núi trường sơn bắc?
Trình bày đặc điểm của khu vực Trường Sơn Bắc và vùng núi cao nguyên Trường Sơn Nam?
tham khảo
Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.tham khảo:Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.
Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc.
Giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam.
Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị.
Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.
Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc ?
Vùng núi Trường Sơn Bắc:
- Từ Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã.
- Huớng chung TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình.
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
- Giới hạn từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc - đông nam.
- Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu : phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Hiế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị.
- Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là rang giới với vùng núi Trường Sơn Nam
Trình bày đặc điểm địa hình khu vực đồi núi:Đông Bắc,Tây Bắc,Trưởng Sơn Bắc,Trường Sơn Nam?
1)trình bày quá trình hình thành,thành phần chủng tộc của châu mỹ?
2)địa hình bắc mỹ chia thành mấy khu vực?trình bày đặc điểm của vùng núi Cooc-đi=e?
3)trình bày đặc điểm nông nghiệp,dịch vụ của Bắc mỹ?
các bn giúp mình giả với ạ!cảm ơn nhiều!
Tham khảo:
Câu 1:
- Trước khi Cri-xtốp Cô-lôm-bô phát hiện ra Tân thế giới, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh Điêng, người Ex-ki-mô thuộc chủng tộc Môngôlôit.
- Người Anh – điêng sống bằng nghề săn bắt và trồng trọt.
- Các nền văn minh cổ đại ở châu Mĩ: Mai-a, In-ca, A-xơ-tếch.
- Từ thế kỉ XVI – XX:
+ Người châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-ít nhập cư với số lượng ngày càng tăng.
+ Người châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-ít nhập cư do bị bắt sang làm nô lệ.
=> Cộng đồng dân cư, ngôn ngữ, văn hóa đa dạng.
Câu 2:
Địa hình được chia thành 3 khu vực kéo dài theo chiều kinh tuyến.
a. Hệ thống núi Cooc-đi-e ở phía tây
- Cao, đồ sộ nhất, dài 9000 km, chạy hướng Bắc – Nam.
- Gồm nhiều dãy chạy song song xen các cao nguyên lớn.
- Có nhiều khoáng sản: vàng, đồng, quặng đa kim, uranium…
Câu 3:
Đặc điểm nông nghiệp của Bắc Mỹ:
- Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao
- Phần lớn sản xuất Nông Nghiệp có sự phân hoá từ Bắc - Nam , Tây - Đông
Nông nghiệp Hoa Kì và Ca-na-đa phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
- Có diện tích đất nông nghiệp lớn, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. - ---- Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500 kg/ha.
- Là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu của thế giới.
- Những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
Đặc điểm chính của nghành dịch vụ ở Bắc Mĩ:
+ Công nghiệp chế biến giữ vai trò chính
+ Phát triển cao hàng đầu thế giới. Đặc biệt là Mĩ, Cannada
+ Các dịch vụ kinh doanh gồm vận tải và thông tin liên lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản. các dịch vụ nghề nghiệp...
+ Các dịch vụ tiêu dùng bao gồm các hoạt động bán buôn, bán lẻ. du lịch, các dịch vụ cá nhân (như y tế, giáo dục, thể dục thể thao)...
+ Các dịch vụ công bao gồm các dịch vụ hành chính công,các hoạt động đoàn thể...
Tham khảo:
1)
Trước khi Cri-xtốp Cô-lôm-bô phát hiện ra Tân thế giới, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô lô-it, họ là con cháu của người châu Á di cư đến từ xa xưa.
Người Anh-điêng phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, sống chủ yếu bằng nghề săn bắn và trồng trọt. Một số bộ lạc cổ của người Mai-a, người A-xơ-tếch ở Trung Mĩ, người In-ca ở Nam Mĩ có trình độ phát triển khá cao. Họ đã biết luyện kim, có nghề trồng trọt phát triển, có kĩ thuật xây dựng và đã từng lập nên những quốc gia hùng mạnh. Đó là các nền văn minh : Mai-a, In-ca, A-xơ-tếch.
Người E-xki-mô cư trú ờ ven Bắc Băng Dương, sống bằng nghề bắt cá và săn thú.
Từ thế kỉ XVI, châu Mĩ có thêm người gốc Âu nhập cư, thuộc chủng tộc ơ-rô-pê-ô-it, với số lượng ngày càng tăng. Trong quá trình xâm chiếm châu Mĩ. thực dân da trắng đã tàn sát người Anh-điêng để cướp đất, đồng thời cưỡng bức người da đen thuộc chủng tộc Nê-grô-it từ châu Phi sang làm nô lệ, khai thác đá: hoang, lập các đồn điền trồng bông, thuốc lá, mía, cà phê...
Lịch sử nhập cư đã tạo nên thành phần chủng tộc đa dạng ờ châu Mĩ. Trong quá trình chung sống, các chủng tộc này hoà huyết, làm xuất hiện các thành phần người
2)
- Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.
- Hệ thống Coóc-đi-e cao, đồ sộ ở phía tây, kéo dài 9000km, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.
3)
*Nền nông nghiệp tiên tiến:
-Phát triển mạnh,đạt trình độ cao.
-Sản xuất theo qui mô lớn.
-Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến,cơ giới hóa.
* Ngành dịch vụ chiếm vai trò rát lớn cho sự phát triển kinh tế châu Mĩ, đưa châu Mĩ lên tầm cao mới, sánh vai cùng các châu lục khác:
+ Tỉ trọng nông nghiệp có GDP khá cao, cao hơn công nghiệp và nông nghiệp.
+Tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ.
+Nhiều người đi làm theo dịch vụ nhằm phát triển kinh tế.
+Tạo nên một nền văn hóa đặc sắc.
Tham khảo:
1)
Trước khi Cri-xtốp Cô-lôm-bô phát hiện ra Tân thế giới, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô lô-it, họ là con cháu của người châu Á di cư đến từ xa xưa.
Người Anh-điêng phân bố rải rác trên hầu khắp châu lục, sống chủ yếu bằng nghề săn bắn và trồng trọt. Một số bộ lạc cổ của người Mai-a, người A-xơ-tếch ở Trung Mĩ, người In-ca ở Nam Mĩ có trình độ phát triển khá cao. Họ đã biết luyện kim, có nghề trồng trọt phát triển, có kĩ thuật xây dựng và đã từng lập nên những quốc gia hùng mạnh. Đó là các nền văn minh : Mai-a, In-ca, A-xơ-tếch.
Người E-xki-mô cư trú ờ ven Bắc Băng Dương, sống bằng nghề bắt cá và săn thú.
Từ thế kỉ XVI, châu Mĩ có thêm người gốc Âu nhập cư, thuộc chủng tộc ơ-rô-pê-ô-it, với số lượng ngày càng tăng. Trong quá trình xâm chiếm châu Mĩ. thực dân da trắng đã tàn sát người Anh-điêng để cướp đất, đồng thời cưỡng bức người da đen thuộc chủng tộc Nê-grô-it từ châu Phi sang làm nô lệ, khai thác đá: hoang, lập các đồn điền trồng bông, thuốc lá, mía, cà phê...
Lịch sử nhập cư đã tạo nên thành phần chủng tộc đa dạng ờ châu Mĩ. Trong quá trình chung sống, các chủng tộc này hoà huyết, làm xuất hiện các thành phần người
2)
- Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.
- Hệ thống Coóc-đi-e cao, đồ sộ ở phía tây, kéo dài 9000km, bao gồm nhiều dãy núi song song, xen vào giữa là các sơn nguyên và cao nguyên.
3)
*Nền nông nghiệp tiên tiến:
-Phát triển mạnh,đạt trình độ cao.
-Sản xuất theo qui mô lớn.
-Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến,cơ giới hóa.
* Ngành dịch vụ chiếm vai trò rát lớn cho sự phát triển kinh tế châu Mĩ, đưa châu Mĩ lên tầm cao mới, sánh vai cùng các châu lục khác:
+ Tỉ trọng nông nghiệp có GDP khá cao, cao hơn công nghiệp và nông nghiệp.
+Tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ.
+Nhiều người đi làm theo dịch vụ nhằm phát triển kinh tế.
+Tạo nên một nền văn hóa đặc sắc.
Địa hình nước ta được chia thành mấy khu vực chính? Nêu đặc điểm của vùng núi Đông Bắc?
Địa hình nước ta được chia thành ba khu vực chính:
- Khu vực Đồng bằng và Sông Cửu Long: Khu vực này nằm ở phía Nam và phía Nam Trung bộ của Việt Nam. Đây là vùng đất phẳng, rộng lớn, và nằm ở độ cao thấp. Đồng bằng và Sông Cửu Long có nhiều kênh rạch, rừng tràm, và là nơi sản xuất nông nghiệp quan trọng với sản lượng lớn của lúa, cá, và các loại cây ăn trái.
- Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc: Khu vực này bao gồm các tỉnh phía Bắc của nước ta, bao gồm Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đặc điểm của khu vực này là địa hình núi non, đồi núi, và sông ngòi. Núi rừng đồng cỏ, đặc biệt là núi Tam Đảo và núi Sa Pa, là nơi du lịch nổi tiếng và có giá trị thiên nhiên cao.
- Khu vực miền Trung và Tây Nguyên: Khu vực này bao gồm miền Trung và miền Trung Tây Nguyên của nước ta. Đây là khu vực có địa hình đa dạng với biển, bãi biển, núi non, thung lũng, và cao nguyên. Vùng này cũng có nhiều dãy núi nổi tiếng như dãy Trường Sơn và dãy Annamite. Tây Nguyên là khu vực có độ cao lớn và nhiều bản địa vùng dân tộc.
Đặc điểm của vùng núi Đông Bắc:
Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía Đông Bắc của nước ta và bao gồm các tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, và Tuyên Quang. Đặc điểm của vùng này bao gồm:
- Địa hình núi đồi: Vùng núi Đông Bắc có địa hình núi đồi đa dạng với các dãy núi chạy theo hướng Đông-Bắc tây-Nam. Núi đồi có thể cao hoặc thấp tùy theo địa điểm cụ thể.
- Khí hậu: Vùng này có khí hậu nhiệt đới đới, với mùa mưa và mùa khô rõ ràng. Mùa đông lạnh và mùa hè nóng, cùng với mưa nhiều vào mùa hè, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và cây trồng.
- Dân cư và văn hóa: Vùng núi Đông Bắc là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, như người Dao, người H'Mong, và người Tày. Vùng này có nền văn hóa phong phú và đa dạng, với các lễ hội truyền thống và trang phục đặc trưng.
- Nông nghiệp: Nông nghiệp là hoạt động chính ở vùng núi Đông Bắc, với trồng lúa, cây hàng, và chăn nuôi gia súc là các nguồn sống quan trọng của người dân ở đây.
dựa vào Atlat địa lí việt nam trang 13,14 và kiến thức đã học , hãy : trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.trình bày đặc điểm khu vực núi tây bắc và đông bắc
em hãy trình bày và so sánh đặc điểm các khu vực núi Đông Bắc với Trường Sơn Nam; Tây Bắc với Trường Sơn Bắc? (Tìm ra điểm giống nhau và khác nhau) Giúp được không ạ? Mai em thi ời
- Đối với khu vực núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam, điểm giống nhau là cả hai khu vực đều có địa hình đồi núi, phong cảnh thiên nhiên đa dạng và phong phú, có nhiều dòng sông lớn chảy qua. Tuy nhiên, điểm khác nhau là khu vực núi Đông Bắc có khí hậu lạnh giá, mùa đông kéo dài, còn Trường Sơn Nam có khí hậu nóng ẩm, mùa hè kéo dài.
- Đối với khu vực Tây Bắc và Trường Sơn Bắc, điểm giống nhau là cả hai khu vực đều có địa hình núi cao, phong cảnh thiên nhiên đẹp, có nhiều dòng sông lớn chảy qua. Tuy nhiên, điểm khác nhau là khu vực Tây Bắc có khí hậu lạnh giá, mùa đông kéo dài, còn Trường Sơn Bắc có khí hậu mát mẻ, mùa hè không quá nóng.
địa hình nước ta chia thành mấy khu vực?Đó là những khu vực nào?So sánh đặc điểm địa hình của hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc
Địa hình nước ta chia thành ba khu vực:
- Khu vực đồi núi gồm vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
- Khu vực đồng bằng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Bờ biển và thềm lục địa.