thực vật sống ở các bãi cạn, trên đồi, sa mạc được gọi là thực vật:
A. Ưa khô B. Chịu Hạn
C. Chịu nóng D. Khô hạn
Lam bảng so sánh thực vật ẩm ướt và thuc vat nơi khô/ưa sáng/hay hoang mạc với động vật sống nơi khô nóng và đong vat nơi xứ lạnh
Thực vật
Đặc điểm so sánh | |
Thực vật ẩm ướt | - Khi ánh sáng mạnh: phiến lá hẹp, mô giậu phát triển. - Khi thiếu ánh sáng: phiến lá mỏng, bản lá rộng, mô giậu kém phát triển. |
Thực vật nơi khô | - Thì cơ thể mọng nước, lá và thân tiêu giảm, lá biến thành gai và có bộ rễ dài để hút nước . |
Động vật
Đặc điểm so sánh | |
Động vật nơi khô nóng | - Kích thước thường không quá lớn , có khả năng chịu nhiệt cao. - Chân thường dài để tránh nóng , từng loài lại có từng đặc điểm khác nhau nhằm giảm sự mất nước , dự trữ năng lượng trong cơ thể để tránh cái nóng. |
Động vật nơi sứ lạnh | - Thường có bộ nông dày , lớp mỡ dày hơn so với động vật nơi khô hạn. - Thường có kích thước to hơn so với các sinh vật cùng loài ở sứ nóng. |
Thực vật hạn sinh sống trong điều kiện sa mạc với khí hậu khô, nóng và ánh sáng mặt trời mạnh hầu hết khoảng thời gian trong năm, trong số các đặc điểm chỉ ra dưới đây giải thích nào là KHÔNG hợp lý:
A. Nhiều loài cây thích nghi theo chiều hướng thân mọng nước để tích lũy nước sử dụng cho các hoạt động sống của cơ thể.
B. Nhiều khí khổng, mở ban ngày, đóng ban đêm nhằm tạo ra động lực cho sự hấp thu nước vào trong cơ thể thực vật.
C. Tầng cutin dày, lá tiêu giảm biến thành vảy hoặc thành gai nhằm hạn chế tác động gây tổn thương của ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao.
D. Bộ rễ dài ăn sâu xuống lòng đất để hấp thu lượng nước nhỏ có mặt trong đất
Đáp án B
Thực vật hạn sinh sống trong điều kiện sa mạc với khí hậu khô, nóng và ánh sáng mặt trời mạnh hầu hết khoảng thời gian trong năm, trong số các đặc điểm chỉ ra dưới đây giải thích nào là KHÔNG hợp lý là nhiều khí khổng, mở ban ngày, đóng ban đêm nhằm tạo ra động lực cho sự hấp thu nước vào trong cơ thể thực vật.
Tại sao đa số thực vật lại thực hiện quang hợp một cách khó khăn trong môi trường rất khô và nóng như ở sa mạc?
A. Ánh sáng quá mạnh và quá mức chịu đựng của các phân tử sắc tố.
B. Lỗ khí đóng làm cho C O 2 không vào và O 2 không ra khỏi lá.
C. Chúng chỉ còn nhờ vào dòng điện tử quay vòng để sản sinh ra ATP.
D. Hiệu ứng nhà kính quá mạnh trong môi trường sa mạc.
Đáp án B
Đa số thực vật lai thực hiện quang hợp một cách khó khăn trong môi trường rất khô và nóng như ở sa mạc vì ban ngày, khí khổng đóng lại, làm cho C O 2 không vào và O 2 không ra khỏi lá được.
Để thích nghi đối với môi trường khô hạn ở sa mạc, các loài thực vật mọng nước như xương rồng tiến hành cố định CO2 theo con đường:
A. Con đường C3.
B. Con đường C4.
C. Con đường C4 và CAM.
D. Con đường CAM.
Đáp án D
Để tránh mất nước, khí khổng của cây đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm, thực vật chọn cách cố định CO2 theo con đường CAM. Giai đoạn đầu cố định CO2 thực hiện vào ban đêm, khi khí khổng mở và giai đoạn tái cố định CO2 được thực hiện vào ban ngày.
Để thích nghi đối với môi trường khô hạn ở sa mạc, các loài thực vật mọng nước như xương rồng tiến hành cố định CO2 theo con đường:
A. Con đường C3
B. Con đường C4
C. Con đường C4 và CAM
D. Con đường CAM
Đáp án D
Để tránh mất nước, khí khổng của cây đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm, thực vật chọn cách cố định CO2 theo con đường CAM. Giai đoạn đầu cố định CO2 thực hiện vào ban đêm, khi khí khổng mở và giai đoạn tái cố định CO2 được thực hiện vào ban ngày.
a) Nêu đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc và so sánh sự khác nhau về chế độ nhiệt của hoang mạc ở đới nóng và đới ôn hòa?
b) Thực vật và động vật ở hoang mạc thích nghi với môi trường khắc nghiệt, khô hạn như thế nào?
a)
- Đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc: Lượng mưa rất ít, biên độ nhiệt năm rất lớn. (0,5 điểm)
- So sánh sự khác nhau về chế độ nhiệt của hoang mạc ở đới nóng và đới ôn hòa.
+ Hoang mạc ở đới nóng: Biên độ nhiệt năm cao nhưng có mùa đông ấm áp (nhiệt độ trung bình trên 10°C), mùa hạ rất nóng (trên 36°C). (0,75 điểm)
+ Hoang mạc đới ôn hòa: Biên độ nhiệt nằm rất cao nhưng có mùa hạ không quá nóng (khoảng 20°C) và mùa đông rất lanh (đến -24°C). (0,75 điểm)
b)
Các đặc điểm của thực vật và động vật ở hoang mạc thích nghi với môi trường khắc nghiệt, khô hạn là:
- Tự hạn chế sự mất nước. (0,5 điểm)
- Tăng cường dự trữ nước, dự trữ chất dinh dưỡng trong cơ thể. (0,5 điểm)
Câu 4: Giới thực vật ở hoang mạc thích nghi được với môi trường khô hạn khắc nghiệt nhờ có khả năng :A. Rút ngắn chu kì sinh trưởng B. Lá biến thành gai C. Thân mọng nước thường có rễ rất dài D. Tất cả khả năng trên
Câu 5: Diện tích các hoang mạc có xu hướng :
A. Ngày càng giảm
B. Không có gì thay đổi
C. Ngày càng mở rộng
D. Biến mất
Câu 6: Thiên tai xảy ra thường xuyên ở đới lạnh là :
A. Núi lửa
B. Bão cát
C. Bão tuyết
D. Động đất
( Giup mk voi a. Theo bai cua mk la 4.D 5.C 6.C dung ko a)
Câu 4: Giới thực vật ở hoang mạc thích nghi được với môi trường khô hạn khắc nghiệt nhờ có khả năng :
A. Rút ngắn chu kì sinh trưởng
B. Lá biến thành gai
C. Thân mọng nước thường có rễ rất dài
D. Tất cả khả năng trên
Câu 5: Diện tích các hoang mạc có xu hướng :
A. Ngày càng giảm
B. Không có gì thay đổi
C. Ngày càng mở rộng
D. Biến mất
Câu 6: Thiên tai xảy ra thường xuyên ở đới lạnh là :
A. Núi lửa
B. Bão cát
C. Bão tuyết
D. Động đất
Câu 4: Giới thực vật ở hoang mạc thích nghi được với môi trường khô hạn khắc nghiệt nhờ có khả năng :
A. Rút ngắn chu kì sinh trưởng
B. Lá biến thành gai
C. Thân mọng nước thường có rễ rất dài
D. Tất cả khả năng trên
Câu 5: Diện tích các hoang mạc có xu hướng :
A. Ngày càng giảm
B. Không có gì thay đổi
C. Ngày càng mở rộng
D. Biến mất
Câu 6: Thiên tai xảy ra thường xuyên ở đới lạnh là :
A. Núi lửa
B. Bão cát
C. Bão tuyết
D. Động đất
1,tại sao 1 số thực vật ôn đới thường rụng lá về mùa đông?
2,thực vật sa mạc thích nghi với điều kiện khô hạn như thế nào?ý nghĩa của các đặc điểm thích nghi đó
Câu 1:
* Một số thực vật ôn đới thường rụng lá về mùa đông vì:
- Lá cây giữ chức năng hô hấp, cũng như quang hợp thường xuyên, bên cạnh đó lá cây còn để cây thoát hơi nước. Vào mùa thu và mùa đông, lượng nước mưa ít, điều này dẫn đến lượng nước dự trữ trong cây không thể đủ để cung cấp cho toàn bộ cây, cũng như cung cấp cho lá thoát hơi nước. Đồng thời sang thu, nhiệt độ hạ thấp, hoạt động hô hấp của rễ vì thế mà yếu đi, cùng với không khí lại khô hanh, dẫn đến khả năng hạn chế thoát hơi nước mặt lá cũng kém.
- Tổng bề mặt diện tích lá trên cây khá lớn, nếu cứ để lá thoát hơi nước như vậy thì cây sẽ hết dần lượng nước dự trữ để sóng trong mùa đông và chết. Quy luật tất yếu là buộc phải để lá rụng hết trong mùa thu và mùa đông thì cây mới còn nước để sống tiếp
- Mưa tuyết dày đặc trên các tán lá sẽ làm cây phải chịu sức nặng khá lớn của tuyết. Một số cành có thể gục gãy, hoặc quá lạnh do phải chịu đựng băng tuyết. Nên để thích nghi mới điều kiện, bề mặt lá cây phải hạn chế hết mức để không thể chứa băng tuyết đọng trên thân cây. Bởi vậy cởi bỏ lớp lá cây là cách cây cối bảo vệ mình trước sự khắc nghiệt của thiên nhiên.
- Lá cây rụng vào mùa đông là để cây xanh loại bớt các muối khoáng dư thừa đã được tích tụ suốt mùa hè. Nước tích cực bay hơi từ lá cây. Đồng thời rễ cây hút nước liên tục để thế lượng nước vào chỗ lá cây thoát ra, đây chính là các muối khoáng hòa tan. Một phần muối giữ lại để nuối cây, phần còn lại dược tích trữ trong các tết bào lá cây. Muối khoáng tồn đọng lâu ngày làm gián đoạn hoạt động của lá. Như kiểu thoái hóa, lá gì thì rụng khỏi cây, một sự thay thế lá mới, duy trì sự sống mới cho thực vật.
2,
Thực vật thích nghi với sự khô hạn của hoang mạc bằng cách tự hạn chế sự thoát hơi nư sự thoát hơi nước đồng thời tăng cường giữ giữ nước và chất dinh dưỡng trong cơ thể một số loài cây rút ngắn chu kỳ sinh trưởng cho phù hợp với thời kỳ có mưa ngắn ngủi trong năm một số khác lá Biên Thành gai, hai lá bọc xác để hạn chế sự thoát hơi nướcCâu 2:
Sự thích nghi của thực vật ở đới hoang mạc
- Một số loài cây rút ngắn chu kì sinh trưởng cho phù hợp với thời kì có mưa ngắn ngủi trong năm.
- Một số khác, lá biến thành gai hay lá bọc sáp để hạn chế sự thoát hơi nước.
- Một vài loài cây dự trữ nước trong thân như cây xương rồng nến khổng lồ ở Bắc Mĩ hay cây có thân hình chai ở Nam Mĩ.
- Phần lớn các loài cây có thân lùn thấp nhưng bộ rễ rất to và dài để có thể hút được nước dưới sâu.
Cho các đặc điểm dưới đây của một số loài thực vật:
(1) Rễ dài (2) Lá tiêu giảm, lá biến thành gai (3) Tầng cutin dày
(4). Lá mọng nước (5) Lá mỏng, bản rộng (6)Lá màu xanh đậm, ít lớp tế bào
Trong số các đặc điểm trên, số đặc điểm xuất hiện ở các thực vật sống ở vùng xa mạc khô, nóng bao gồm:
A. 2
B. 3
C. 5
D. 4
Đáp án D
Trong số các đặc điểm trên, số đặc điểm xuất hiện ở các thực vật sống ở vùng xa mạc khô, nóng bao là rễ dài (để lấy nước); lá tiêu biến, lá biến thành gai (giảm thoát hơi nước); tầng cutin dày (giảm thoát hơi nước qua tầng cutin); lá mọng nước (để dự trữ nước).