Thả một con cá nhỏ cho bơi dưới đáy của một ống nghiệm. Dùng đèn cồn đun phần nước phía trên ống nghiệm đển khi phân nước ở đó sôi. Cá có sông được không nếu: a.Trong ống chỉ chứa nước. b.Cắm vào trong ống một thanh kim loại cho chạm đáy.
Dùng đèn cồn đun nóng miệng một ống nghiệm trong có đựng nước, dưới đáy có một cục sáp (H.22.3). Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm có bị nóng chảy không? Từ thí nghiệm này có thế rút ra nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất lỏng?
Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm chưa bị nóng chảy. Điều này cho thấy nước là chất dẫn nhiệt kém.
Chuẩn bị
Đèn cồn, ống nghiệm có chứa nước, miếng sáp.
Tiến hành
- Lắp các dụng cụ thành bộ như hình 25.9, miếng sáp được để ở đáy ống nghiệm.
- Dùng đèn cồn đun nóng miệng của ống nghiệm.
- Quan sát nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì miếng sáp ở đáy cốc có bị nóng chảy không? Từ đó rút ra tính dẫn nhiệt của nước.
Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm chưa bị nóng chảy.
Từ thí nghiệm này có thể rút ra nhận xét: nước là chất dẫn nhiệt kém.
Tham khảo!
Khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì miếng sáp ở đáy cốc chưa bị nóng chảy => Nước có tính dẫn nhiệt kém.
Thả một con cá nhỏ vào một cái chai rồi dùng đèn cồn đun nước ở miệng chai (H.23.2). Chẳng bao lâu nước ở miệng chai bắt đầu sôi, hơi nước bốc lên ngùn ngụt, nhưng chú cá nhỏ vẫn tung tăng bơi ở đáy chai. Có điều cần chú ý là thí nghiệm này chỉ được tiến hành trong một thời gian ngắn thôi, nếu không cá của em có thể biến thành cá luộc đấy!
Hãy giải thích hiện tượng trên.
Vì nước dẫn nhiệt kém nên mặc dù nước ở miệng chai sôi nhưng ở đáy chai nước vẫn mát và cá có thể bơi ở đáy chai. Tuy nhiên không nên tiến hành thí nghiệm trong thời gian dài vì nước sẽ tản nhiệt xuống đáy chai và cá sẽ biến thành cá luộc.
Một ống nghiệm có tiết diện nhỏ, chiều cao đủ để chứa chất lỏng.
a) Đổ vào ống một lượng thủy ngân có độ cao cách đáy ống 5cm. Tính áp suất của cột thủy ngân tác dụng lên đáy ống.
b) Nếu dùng nước đổ vào ống nghiệm để tạo ra áp suất trên đáy ống như ở câu a, thì cột nước trong ống có độ cao bao nhiêu cm?
Biết trọng lượng riêng của thủy ngân và nước lần lượt là 136.000N/m3 và 10.000N/m3.
a)Áp suất cột thủy ngân tác dụng lên đáy ống:
\(p=d\cdot h=136000\cdot5\cdot10^{-2}=6800Pa\)
b)Để áp suất ở ống nghiệm sau khi đổ thêm nước bằng áp suất ở câu a thì ta có:
\(h'=\dfrac{p}{d_n}\)
Chiều cao nước trong ống lúc này:
\(d_n\cdot h'=p\)
\(10000\cdot h'=6800\)
\(\Rightarrow h'=0,68m=68cm\)
Chuẩn bị:
- Hai ống nghiệm đựng nước: ống (1) có gắn viên sáp ở đáy, ống (2) có gắn viên sáp ở miệng ống.
- Đèn cồn và các giá đỡ.Tiến hành:
- Đun nóng nước ở gần miệng ống nghiệm (1), quan sát xem miếng sáp có bị nóng chảy hay không (Hình 28.2a).
- Đun nóng đáy ống nghiệm (2) một thời gian dài gần bằng thời gian đun nóng ống nghiệm (1), quan sát xem viên sáp có bị nóng chảy hay không (Hình 28.2b).
Hãy giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên.
Tham khảo!
- Hình 28.2a, khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm chưa bị nóng chảy.
- Hình 28.2b, khi nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở miệng ống nghiệm bị nóng chảy.
Dùng đèn cồn đun nóng đáy một ống nghiệm trong có không khí, ở nút có gắn một cục sáp (H.22.4). Khi đáy ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm có bị nóng chảy không? Từ thí nghiệm này có thể rút ra nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất khí?
Khi ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp gắn ở nút ống nghiệm chưa bị nóng chảy. Điều này chứng tỏ chất khí là chất dẫn nhiệt kém.
Đốt cháy mẫu giấy vụn
Đặt mẫu nến trên đĩa thủy tinh chịu nhiệt sau đó đun nóng khoảng 1-2 phút
Nhỏ 3-4 gioit5 dung dịch nitrat vào ống nghiệm có chừa 3 ml dung dịch natri clorua
Cho một lượng tím vào 2 ống nghiệm
Ống nghiệm 1: nhỏ nước vào và lắc đều
Ống nghiệm 2: đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn và đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Sau đó đậy nắp đèn cồn và nhỏ nc vào ống nghiệm, lắc đều
Thí nghiệm nào có chất mới đc tạo thành
Những dấu hiệu nào cho biết có chất mới đc tạo thành?
1 Giấy cháy thành than Có sự tạo thành chất mới. Dấu hiệu: Giấy chuyển từ màu trắng sang màu đen
2
Mẩu nến tan ra thành lỏng rồi thành hơi
Ko tạo thành chất mới
3 Xuất hiện 1 chất rắn màu trắng Có sự tạo thành chất mới. Dấu hiệu: Xuất hiện 1 chất ko tan có màu trắng
4 -Ống 1: Thuốc tím tan ra
-Ống 2: Có chất rắn màu đen ko tan trong nước -Ống 1: Ko tạo thành chất mới
-Ống 2: Có tạo thành chất mới. Dấu hiệu: Xuất hiện sự thay đổi màu sắc tím sang đen, chất sau khi đun ko tan trong nước
\(\alpha=\left(\overrightarrow{n},\overrightarrow{B}\right)=0^o\)
\(\Phi=NBS.cos\alpha=B\pi R^2cos\alpha\Rightarrow R=...\)
Cho các phát biểu về yêu cầu kĩ thuật khi đun nóng một chất lỏng trong ống nghiệm:
(1) Chất lỏng không được quá 1/3 ống nghiệm.
(2) Khi đun hóa chất, phải hơ qua ống nghiệm để ống giãn nở đều. Sau đó đun trực tiếp tại nơi có hóa chất, nghiêng ống nghiệm 45o và luôn lắc đều.
(3) Tuyệt đối không được hướng miệng ống nghiệm khi đun vào người khác.
(4) Khi tắt đèn cồn tuyệt đối không thổi, phải dùng nắp đậy lại.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Đáp án B
(1) Chất lỏng không được quá 1/3 ống nghiệm.
(2) Khi đun hóa chất, phải hơ qua ống nghiệm để ống giãn nở đều. Sau đó đun trực tiếp tại nơi có hóa chất, nghiêng ống nghiệm 45o và luôn lắc đều.
(3) Tuyệt đối không được hướng miệng ống nghiệm khi đun vào người khác.
(4) Khi tắt đèn cồn tuyệt đối không thổi, phải dùng nắp đậy lại.