Câu 4 (trang 79, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt?
Câu 3 (trang 79, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt?
Những yếu tố đã ảnh hưởng đến nghệ thuật Việt: tính chất tôn giáo, tín ngưỡng. Ở Việt Nam, khi thì đạo Phật thắng thế, khi thì pha trộn ba học thuyết tôn giáo, khi thì Nho giáo áp đặt.
Điều gì đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn các di sản nghệ thuật Việt Nam?
- Khí hậu nhiệt đới tàn hại và mối mọt
- Hoả hoạn, loạn lạc và chiến tranh
Câu 1 (trang 78, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Bạn đã biết gì về nghệ thuật truyền thống của người Việt? Hãy nêu cảm nhận về một phương diện nào đó trong gia sản tinh thần vô giá này mà bạn hứng thú.
- Nghệ thuật truyền thống của người Việt là những giá trị văn hóa, giá trị tinh thần mang nét đặc trưng riêng của dân tộc ta. Đó có thể là những loại hình sân khấu truyền thống hay những nét văn hóa lâu đời vẫn còn được gìn giữ.
- Phương diện gìn giữ và lưu truyền những nét đẹp của nghệ thuật truyền thống người Việt là một phương diện đáng được quan tâm. Nghệ thuật truyền thống là một gia sản tinh thần vô giá của người Việt, việc gìn giữ và bảo tồn nó là rất cần thiết, đặc biệt là giới trẻ ngày nay cần có nhận thức kĩ hơn về vấn đề này.
Câu 3 (trang 18, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chọn một đoạn tiêu biểu trong bài Đại cáo, phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng của Bình Ngô đại cáo.
Đại cáo bình Ngô được coi là áng “thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả nêu luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới ổn định, mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời đại là tài sản, là sức mạnh, sinh khí của một quốc gia.
Không những thế, nhân nghĩa còn gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Câu 5 (trang 80, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Theo bạn, thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt là gì?
Thiên hướng sáng tạo nổi bật của nghệ thuật Việt chủ yếu là cái tinh thần, người nghệ sĩ làm toát lên cái tinh thần vô hình trong các tác phẩm của mình.
Câu 3 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hình ảnh thiên nhiên và nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nghệ thuật đối trong hai câu luận có gì độc đáo? Qua đó, thái độ của nhà thơ đã được thể hiện như thế nào?
- Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận đã góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận người con gái:
+ Biện pháp đảo ngữ kết hợp với các động từ mạnh “xiên”, “đâm” kết hợp với bổ ngữ thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh của nhà thơ.
+ Hình ảnh: rêu (mềm yếu), đá (thấp bé) không cam chịu số phận, bằng mọi cách cố vươn lên những cản trở (mặt đất, chân mây) để chứng tỏ mình
→ Tạo nên những hình ảnh miêu tả sinh động, căng đầy sức sống trong những tình huống bi thảm nhất để thể hiện rõ nhất tâm trạng của nhà thơ: gắng gượng vươn lên
Câu 9 (trang 17, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật như thế nào?
Phần kết đã thể hiện bài học lịch sử vô cùng quý báu đối với dân tộc ta. Đó là quy luật bĩ, thái (khốn cùng, thông suốt) của trời đất, cũng là quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng phát họa sâu đậm niềm tin và quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta khi vận hội duy tân đã mở.
Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Cảnh Trịnh Tông lên ngôi có gì đặc biệt? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của tác giả.
- Trịnh Tông đúng là ông chúa bù nhìn, hắn lên ngôi chúa hoàn toàn nhờ chỗ dựa là đám lính tráng tự phát nổi lên.
- Kiêu binh đã lập Trịnh Tông lên, cảnh khiêng Tông trên chiếc mâm gỗ, đưa lên, đưa xuống, như “giỡn quả cầu” trong tiếng reo hò của đám loạn quân và dân hàng phố mọi người xúm lại đông như họp chợ. Hai tiếng “họp chợ” thật mỉa mai! Họ lại đặt sập gụ ngoài phủ đường để đưa Tông lên ngôi. Mấy chữ “ngoài phủ đường” cũng hài hước, chẳng có chút uy nghiêm nào với một vị chúa.
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chỉ ra luận đề và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu.
- Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
→ Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến.
- Tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu là: Giúp tăng thêm tính hài hòa trong diễn đạt, nhấn mạnh, tăng tính thuyết phục cho các câu văn biền ngẫu.
- Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
→ Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến.
- Tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu là: Giúp tăng thêm tính hài hòa trong diễn đạt, nhấn mạnh, tăng tính thuyết phục cho các câu văn biền ngẫu.