Sắt có từ đâu mà ra???
A.Quặng sắt B.Gỗ C.Thủy tinh
Câu 01:
Nguyên liệu nào dùng đề sản xuất khí lưu huỳnh đioxit?
A.
quặng pirit sắt, không khí và nước
B.
Than đá và lưu huỳnh
C.
Lưu huỳnh, không khí và nước
D.
Lưu huỳnh hoặc quặng pirit sắt
thép có tỉ lệ cacbon là bao nhiêu
vật liệu kim loại là gì
a sắt b.thép c.thủy tinh d.hợp kim đồng nhôm
thép có tỉ lệ cacbon từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng
vật liệu kim loại là Hợp kim đồng nhôm
1)Tỉ lệ cacbon trong thép ≤ 2,14%
2)D
Quặng sắt là các loại đá và khoáng vật mà từ đó sắt kim loại có thể được chiết ra. Quặng sắt thường giàu các sắt oxit và có màu sắc từ xám sẫm, vàng tươi, tía sẫm tới nâu đỏ. Quặng hematite là loại quặng sắt chính có trong các mỏ quặng của nước Brasil. Tỉ lệ sắt trong quặng hematite được biểu diễn ở Hình 37. Trong 8 kg quặng hematite có bao nhiêu ki-lô-gam sắt?
Trong 8 kg quặng hematite có số ki-lô-gam sắt là:
\(\dfrac{{8.69,9}}{{100}} = 5,592\)(ki-lô-gam)
Cho các phát biểu sau:
1. Gỉ đồng có công thức hoá học là C u C O 3 . C u ( O H ) 2 .
2. Gỉ sắt có công thức hoá học là F e O . x H 2 O .
3. Trong quá trình tạo thành gỉ Fe, ở catot xảy ra quá trình :
O 2 + 2 H 2 O + 4 e → 4 O H - .
4. Các đồ dùng bằng sắt thường bị ăn mòn do không được chế tạo từ Fe tinh khiết mà thường có lẫn các tạp chất khác. Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
Bài 2: Hãy chỉ ra đâu là chất tinh khiết , đâu là hỗn hợp? muối ăn, nước mắm, không khí, sữa, xăng,
nước chanh, gỗ, nhôm, nước biển, sắt, đường, axit Clohidric, muối Canxi cacbonat.
Bài 3: Có 3 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng riêng biệt một trong những chất sau: bột sắt, bột lưu huỳnh, bột
than. Hãy dựa vào t/c vật lí đặc trưng của mỗi chất để nhận biết chất đựng trong mỗi lọ.
Trộn 3 chất trên với nhau, làm thế nào để tách riêng bột sắt ra khỏi hỗn hợp?
Bài 2 :
Chất tinh khiết : gỗ,nhôm,sắt, đường, axit clodric, muối ăn, muối canxi cacbonat
Chất hỗn hợp : (còn lại)
Bài 3 :
a)
Đưa nam châm vào các chất, chất nào bị hút là bột sắt
Cho hỗn hợp bột còn lại vào dung dịch cồn, chất nào tan là bột lưu huỳnh, chất không tan là bột than
b) Đưa nam châm vào để hút hết sắt ra ngoài
Đâu là chất gây nghiện?
A.Bia B.Thuốc lá C.Rượu D.Ma túy
Quặng sắt dùng để làm gì?
A.Sản suất ra sắt B.Làm đường sắt C.Làm mái nhà
D. ma túy
A, sản xuất ra sắt
Một thỏi sắt có khối lượng 9kg được nung nóng tới 3100C rồi để thỏi sắt nguội đến 700C, biết nhiệt dung riêng của sắt là 460J/kg.K. Tính nhiệt lượng mà thỏi sắt tỏa ra là?
Nhiệt lượng sắt tỏa ra:
\(Q_{tỏa}=mc\left(t_1-t_2\right)=9\cdot460\cdot\left(310-70\right)=993600J\)
Câu 1: Vì sao nam châm hút được sắt nhưng khi rắc mạt sắt lên thì mạt sắt sắp xếp thành hình ảnh từ phổ?Câu 2: Có cách nào để khử từ của cái nam châm điện đã bị nhiễm từ mà sau khi mình ngắt dòng điện rồi mà nó vẫn bị nhiễm từ không?
Giả thiết trong không khí, sắt tác dụng với oxygen tạo thành gỉ sắt (Fe2O3). Từ 5,6 gam sắt có thể tạo ra tối đa bao nhiêu gam gỉ sắt?
Phương trình:
Ta có tỉ lệ:
Số mol Fe : số mol O2 : số mol Fe2O3 = 4 : 3 : 2
Từ tỉ lệ số mol ta xác định được tỉ lệ khối lượng các chất:
Khối lượng Fe : khối lượng O2 : khối lượng Fe2O3 = (56 x 4) : (32 x 3) : (160 x 2) = 7 : 3 : 10
Vậy cứ 7 gam Fe phản ứng hết với 3 gam O2 tạo ra 10 gam Fe2O3
Do đó, từ 5,6 gam Fe có thể tạo ra tối đa (5,6 x 10) : 7 = 8 gam gỉ sắt
\(n_{Fe}=\dfrac{5,6}{56}=0,1\left(mol\right)\\ 3Fe+2O_2\rightarrow\left(t^o\right)Fe_3O_4\\ n_{Fe_3O_4}=\dfrac{n_{Fe}}{3}=\dfrac{0,1}{3}=\dfrac{1}{30}\left(mol\right)\\ m_{gỉ}=m_{Fe_3O_4}=\dfrac{1}{30}.232=\dfrac{116}{15}\left(g\right)\)