Hãy thực hiện thí nghiệm đơn giản sau: gảy đàn (Hình 12.4b), gõ vào âm thoa (Hình 12.4d) để chứng tỏ âm truyền được trong không khí.
Trong thí nghiệm nhu hình bên, khi người ta gõ vào một âm thoa đặt gần đó cũng dao động theo. Thí nghiệm này chứng tỏ điều gì?
Khi người ta gõ vào một âm thoa thì âm thoa đặt gần đó cũng dao động theo chứng tỏ sóng âm truyền được trong môi trường chất khí và có sự lan truyền dao động đến các vật khác.
Để chứng minh sự cộng hưởng âm, người ta thường làm A thí nghiệm như Hình 9.1. T là một ống nghiệm cao, A là một âm thoa có tần số dao động riêng f. Gõ cho âm thoa rung, thì nó phát ra một âm rất yếu. Đưa âm thoa lại gần miệng Ống nghiêm, rồi đổ dần nước vào ống cho mực nước cao dần thì có thể tìm được độ cao h của cột không khí trong ống, để cột không khí dao động cộng hưởng với âm thoa. Lúc đó âm được khuếch đại rất mạnh.
Cho biết: f= 850 Hz, h = 50 cm. Tính tốc độ v của âm.
Các phân tử không khí trong ống dao động theo tần số của dao động của âm thoa. Sóng âm trong ống nghiệm phản xạ liên tiếp ở miệng và ở đáy ống nghiệm. Khi khoảng cách giữa hai mặt phản xạ ấy có một giá trị thích hợp thì tạo thành một hệ sóng dừng ổn định. Khi đó ở miệng ống có một bụng dao động còn ở đáy ống tức là mặt nước có một nút. Vậy độ cao h phải thoả mãn điều kiện :
h = (2k + 1) λ /4 (k = 0, 1, 2...) (1)
Thay λ = v/f vào (1), ta được h = (2k + 1) λ /4f
Với k = 0 ⇒ v = 1700 m/s
(loại, vì lớn hơn cỡ của tốc độ âm trong không khí)
k = 1 ⇒ v = 566,7 m/s
(loại, vì lớn hơn cỡ của tốc độ âm trong không khí)
k = 2 ⇒ v = 340 m/s
(chấp nhận vì cỡ của tốc độ âm trong không khí là 300 m/s)
k = 3 ⇒ v = 240 m/s
(loại, vì nhỏ hơn cỡ của tốc độ âm trong không khí)
Dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm, hãy thiết kế và thực hiện phương án để đo tốc độ truyền âm trong không khí.
*Mục đích thí nghiệm: Đo được tốc độ truyền âm trong không khí
* Dụng cụ:
– Ống cộng hưởng (1) trong suốt bằng nhựa, dài 70 cm, đường kính 40 mm, có gắn thước thẳng.
– Pit-tông bằng kim loại bọc nhựa (2), đường kính 38 mm, có vạch chuẩn xác định vị trí.
– Dây treo pit-tông (3) dài 1,5 m, một đầu có móc treo, vắt qua ròng rọc có đường kính 40 mm.
– Hệ thống giá đỡ gồm trụ thép đặc (4), dài 75 cm, đường kính 10 mm và để ba chân bằng thép. – Loa điện động (4 Ω – 3 W) (5), lắp trong hộp bảo vệ có cán bằng trụ thép và lỗ cắm điện.
– Máy phát tần số (0,1 Hz – 1 kHz) (6), tín hiệu hình sin, điện áp ra cực đại 14 V.
– Bộ hai dây nối mạch điện (7), dài 50 cm, hai đầu có phích cắm.
* Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Bố trí thí nghiệm như Hình 10.3. Đặt loa điện động gần sát đầu hở của ống cộng hưởng.
Bước 2: Dùng hai dây dẫn điện cấp điện cho loa từ máy phát tần số.
Bước 3: Điều chỉnh thang do trên máy phát sang vị trí 100 Hz – 1 kHz. Điều chỉnh tần số sóng âm cho phù hợp. Bước 4: Điều chỉnh biên độ để nghe được âm phát ra từ loa vừa đủ to.
Bước 5: Kéo dẫn pit-tông lên và lắng nghe âm phát ra. Xác định vị trí thứ nhất của pit-tông khi âm nghe được to nhất và xác định chiều dài cột khí l1 tương ứng. Ghi số liệu vào Bảng 10.2.
Bước 6: Tiếp tục kéo pit-tông lên và xác định vị trí thứ hai của pit-tông khi âm nghe được lại to nhất và xác định chiều dài cột khí l2 tương ứng. Ghi số liệu vào Bảng 10.2.
Bước 7: Cho pit-tông về lại sát miệng ống, lặp lại các bước 5 và 6 thêm 4 lần nữa. Ghi số liệu vào Bảng 10.2.
Trong thí nghiệm mô tả ở hình 12.7 khi nhúng hộp đựng đồng hồ báo thức đang kêu vào nước thì có còn nghe tiếng chuông báo thức không? Làm thí nghiệm kiểm tra để chứng tỏ âm truyền được trong chất lỏng.
Khi nhúng hộp đựng đồng hồ báo thức đang kêu vào nước ta vẫn còn nghe thấy tiếng chuông báo thức âm truyền được trong chất lỏng.
Trong thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí, một học sinh đo được bước sóng của sóng âm là (82,5±1,0) (cm), tần số dao động của âm thoa là (400 ± 10) ( Hz). Tốc độ truyền âm trong không khí tại nơi làm thí nghiệm là
A. (330 ± 11) (cm/s).
B. (330 ± 12) (cm/s).
C. (330 ± 12)(m/s).
D. (330 ± 11) (m/s).
Đáp án C
Ta có f = 400 ± 10Hz; λ = 82,5 ± 1,0cm
v = λ . f ⇒ v = λ . f ¯ = 82 , 5 . 400 = 33000 cm / s = 330 m / s
δv=δλ+δf
⇒ ∆ v v = ∆ f f + ∆ λ λ = 1 82 , 5 + 10 400 = 0 , 037 .
⇒ ∆ v = 0 , 037 . 330 = 12 m / s .
=> v = 330 ± 12 (m/s)
Trong thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí, một học sinh đo được bước sóng của sóng âm là (82,5±1,0) (cm), tần số dao động của âm thoa là (400 ± 10) (Hz). Tốc độ truyền âm trong không khí tại nơi làm thí nghiệm là
A. (330± 11) (cm/s).
B. (330±12) (cm/s).
C. (330±12) (m/s).
D. (330± 11) (m/s).
Trong thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí, một học sinh đo được bước sóng của sóng âm là (82,5±1,0) (cm), tần số dao động của âm thoa là (400 ± 10) ( Hz). Tốc độ truyền âm trong không khí tại nơi làm thí nghiệm là
A. (330± 11) (cm/s).
B. (330±12) (cm/s)
C. (330±12)(m/s)
D. (330± 11) (m/s).
môn Vật Lý:
Bài 1: Bạn Nam đang chơi đàn ghi ta. Bạn ấy phải làm thế nào để điều chỉnh âm to, âm nhỏ, nốt cao, nốt thấp? Trong mỗi trường hợp thì tần số và biên độ dao động của dây đàn như thế nào?
Bài 2: Màng loa dao động phát ra âm có tần số 900 Hz
a. Trong 1 phút màng loa đã thực hiện được bao nhiêu dao động
b. Trong thời gian ấy âm truyền đi được quãng đường là bao nhiêu trong không khí, trong nước. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 300m/s, trong nước là 1500m/s
Bài 3: Bạn Lan dùng búa gõ vào một đầu của ống bằng thép dài 60m, bạn Dung áp tai vào đầu còn lại của ống thép và nghe thấy tiếng gõ sau 0,01s. Tính vận tốc truyền âm trong thép?
Tiến hành thí nghiệm đo tốc độ truyền âm trong không khí, một học sinh đo được bước sóng của sóng âm là (75 ± 1) (cm), tần số dao động của âm thoa là (440 ± 10) (Hz). Tốc độ truyền âm tại nơi làm thí nghiệm là
A. 330,0 ± 11,0 (m/s).
B. 330,0 ± 11,9 (cm/s).
C. 330,0 ± 11,0 (cm/s).
D. 330,0 ± 11,9 (m/s).