khái niệm diện tích hình bình hành,đa giác
Cho hình bình hành ABCD. Gọi E,F,G,K lần lượt là trung điểm của cạnh AB,BC,CD,DA. Tính diện tích đa giác là phần chung của tứ giác AGCF,BGDK,CEAK,DEBF theo diện tích của hình bình hành ABCD. ( Theo ứng dụng của tỉ số diện tích trong tam giác)
Cho hình bình hành ABCD, với diện tích S và AB = a, AD = b. Lấy mỗi cạnh của hình bình hành đó làm cạnh dựng một hình vuông ra phía ngoài hình bình hành. Tính theo a, b và S diện tích của đa giác giới hạn bởi các cạnh của hình vuông mà không là cạnh của hình bình hành đã cho.
Hình đa giác đó gồm hình bình hành ABCD, hình vuông ABMN, BHGC, CFED, DKJA.
S A B M N = S C D E F = a 2
S B H G C = S D K J A = b 2
Diện tích đa giác bằng :
S A B M N = S C D E F = a 2
S B H G C = S D K J A = b 2
Cho hình bình hành ABCD, với diện tích S và AB = a, AD = b. Lấy mỗi cạnh của hình bình hành đó làm cạnh dựng một hình vuông ra phía ngoài hình bình hành. Tính thep a, b cad S diện tích của đa giác giới hạn bởi các cạnh của hình vuông mà không là cạnh của hình bình hành đã cho ?
Cho hình bình hành ABCD, với diện tích S và AB = a, AD = b. Lấy mỗi cạnh của hình bình hành đó làm cạnh dựng một hình vuông ra phía ngoài hình bình hành. Tính thep a, b cad S diện tích của đa giác giới hạn bởi các cạnh của hình vuông mà không là cạnh của hình bình hành đã cho ?
Hình đa giác đó gồm hình bình hành ABCD, hình vuông ABMN, BHGC, CFED, DKJA.
\(S_{ABMN}=S_{CDEF}=a^2\)
\(S_{BHGC}=S_{DKJA}=b^2\)
bài 9 biết diện tích hình tam giác bằng hai phần ba diện tích hình bình hành. Biết diện tích hình bình hành bằng 345m2 A. tính tỉ số phần trăm Giữa diện tích tam giác và diện tích hình bình hành bê tính diện tích hình tam giác
a: \(\dfrac{S_{TG}}{S_{HBH}}=\dfrac{2}{3}=66.66\%\)
b: \(S_{tamgiác}=\dfrac{2}{3}\cdot345=230\left(m^2\right)\)
khái niệm hình chiếu vuông góc của các khối đa diện và khối tròn xoay
a. Truyện hiện đại
+ Khái niệm truyện:
+ Nhận diện các yếu tố: chi tiết tiêu biểu, ngoại hình của nhân vật, ngôn ngữ nhân vật, hành động của nhân vật, ý nghĩ của nhân vật
b. Thơ hiện đại:
+ Khái niệm thơ
+ Nhận diện các yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ
c. Nghị luận
+ Khái niệm văn nghị luận
+ Nhận diện các yếu tố lý lẽ, dẫn chứng trong văn nghị luận
a. Truyện hiện đại
+ Khái niệm truyện:chỉ các tác phẩm tự sự nói chung, tuy nhiều khi hàm nghĩa và cách hiểu thuật ngữ tương đối khác nhau trong tiến trình lịch sử văn học.
+ Nhận diện các yếu tố: chi tiết tiêu biểu, ngoại hình của nhân vật, ngôn ngữ nhân vật, hành động của nhân vật, ý nghĩ của nhân vật
b. Thơ hiện đại:
+ Khái niệm thơ : hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu, và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức lôgíc nhất định tạo nên hình ảnh hay gợi cảm âm thanh có tính thẩm mỹ cho người đọc, người nghe.
+ Nhận diện các yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ
c. Nghị luận
+ Khái niệm văn nghị luận : thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.
+ Nhận diện các yếu tố lý lẽ, dẫn chứng trong văn nghị luận:
Em có thể tham khảo những ý này:
Cơ bản: lí lẽ và dẫn chứng nằm trong cách lập luận.
Lí lẽ: những lời lẽ, được triển khai trong toàn bài văn, đôi khi ta hiểu gọn hơn là cách hành văn của mình.
_ Lí lẽ trong nghị luận thường phải đan xen biểu cảm, phải làm sáng tỏ cho luận điểm và tránh dài dòng, khó hiểu.
Dẫn chứng: là những minh hoạ, ví dụ cụ thể được diễn đạt = lời, nhằm khắc họa lại sự vật, sự việc để giúp bài văn nghị luận có sức thuyết phục hơn.
_ dẫn chứng: thường xen tự sự và miêu tả.
=> Lí lẽ, dẫn chứng là yếu tố quan trọng giúp bài văn nghị luận hoàn chỉnh hơn.
Khái niệm các khối đa diện (hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ, hình chóp đều) và các khối tròn xoay (hình trụ, hình nón, hình cầu). Đặc điểm hình chiếu của các khối đa diện và khối tròn xoay.
- Hình hộp chữ nhật là hình được bao bọc bởi sáu hình chữ nhật
- Hình lăng trụ là hình đều được bao bởi 2 mặt đáy là 2 hình đa giác đều bằng nhau và các mặt bên là các hình chữ nhật bằng nhau
-hình chóp đều được bao bởi mặt đáy là một hình đa giác đều và các mặt bên là các hình tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh
- Khi quay hình chữ nhật một vòng quanh một cạnh cố định, ta được hình trụ
- Khi quay hình tam giác vuông một vòng quay đường kính cố định, ta được hình cầu
- Khi quay tam giác vuông một vòng quanh góc vuông cố định, ta được hình nón
Trên hình vẽ bên dưới, các tứ giác ABCD, EFCH đều là hình bình hành. Điểm E nằm trên đường chéo AC. Chứng minh rằng đa giác AEHD và hình ABCFE có diện tích bằng nhau
Ta có:
△ ABC = △ CDA (c.c.c) ⇒ S A B C = S C D A (1)
△ EFC = △ CHE (c.c.c) ⇒ S E F C = S C H E (2)
Từ (1) và (2) ⇒ S A B C - S E F C = S C D A - S C H E
Hay S A B C F E = S A E H D