Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các NST trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
Sự rối loạn phân li của một cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong một tế bào sinh tinh của cơ thể lưỡng bội (2n) có thể làm xuất hiện các loại giao tử:
A. n + 1 ; n – 1.
B. n ; n + 1 ; n – 1.
C. 2n + 1 ; 2n – 1.
D. n ; 2n + 1.
Đáp án B
Rối loạn phân li của một cặp NST tương đồng trong một tế bào sinh tinh của cơ thể lưỡng bội (2n).
+ Nếu rối loạn giảm phân I: 2n → n+1, n – 1.
+ Nếu rối loạn giảm phân II: n, n +1, n – 1.
Trong tế bào của một loài sinh vật lưỡng bội xét hai cặp gen A,a và B,b . Hãy viết kiểu gen của các tế bào này trong các trường hợp
cặp gen A,a nằm trên một nhiễm sắc thể thường cặp gen B,b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X
cặp gen A,a nằm trên một nhiễm sắc thể thường cặp gen B,b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X
Các kiểu gen :
\(AAX^BX^B,AAX^BX^b,AAX^bX^b\)
\(AaX^BX^B,AaX^BX^b,AaX^bX^b\)
\(aaX^BX^B,aaX^BX^b,aaX^bX^b\)
\(AAX^BY,AAX^bY,AaX^BY,AaX^bY,aaX^BY,aaX^bY\)
Tham khảo
Hai gen nằm trên hai NST khác nhau ( AA, Aa, aa) ( BB, Bb, bb)
=> 9 kiểu : AABB, AABb, AAbb, AaBB, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb
Hai gen nằm cùng trên một NST
=> 10 kiểu: ABAb ; ABaB ;
- Quan sát hình 17.8 và cho biết, sự thụ tinh là gì ?
- Hợp tử tạo thành có bộ NST như thế nào so với các giao tử và so với tế bào sinh giao tử, tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ?
- Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các NST trong mỗi cặp NST tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
(Trang 92 sách vnen)
Thụ tinh là quá trình hợp giữa tinh trùng của con đực và trứng của con cái. Có nhiều loại thụ tinh như thụ tinh trong, thụ tinh ngoài, thụ tinh nhân tạo, thụ tinh tự nhiên. Nói về đại thể, thụ tinh là quá trình hình thành tạo hợp tử từ các giao tử, và thụ tinh là khi hợp tử đã qua lần phân bào thứ nhất để phát triển.
Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao tử cái tạo thành hợp tử
4. Phân biệt nhiềm sắc thể kép và nhiệm sắc thể tương đồng về cầu trúc và nguồn gốc.
5. Quan sát một nhóm tế bào sinh tinh của một cơ thể ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8, giảm phân bình thường, người ta đếm được trong tất cả các tế bảo này có tổng số 64 nhiễm sắc thể kép đang phân li về hai cực của tế bào. Số giao tứ được tạo ra sau khi quả trình giảm phân kết thúc là bao nhiêu?
4. Phân biệt :
NST kép | NST tương đồng |
- Chỉ lak 1 NST gồm 2 cromatit giống hệt và dính nhau ở tâm động | - Là cặp gồm 2 NST giống nhau về hình dạng và cấu trúc |
- 2 cromatit có nguồn gốc từ bố hoặc từ mẹ (tính chất 1 nguồn gốc) | - 2 NST có nguồn gốc 1 chiếc từ bố, 1 chiếc từ mẹ (tính chất 2 nguồn gốc) |
5.
Ta thấy : NST kép đang phân ly về 2 cực tb -> Kỳ sau giảm phân I
-> Số tb đang ở giai đoạn đó : \(64:2n=64:8=8\left(tb\right)\)
Giảm phân tiếp thik số giao tử tạo ra lak : \(8.4=32\left(giaotử\right)\)
Một số tế bào sinh tinh ở một loài thú khi giảm phân có thể tạo ra tối đa 768 loại giao tử. Biết rằng trong quá trình giảm phân có 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng xảy ra trao đổi chéo một điểm, cặp nhiễm sắc thể giới tính bị rối loạn giảm phân 2 ở tất cả các tế bào, các cặp còn lại không trao đổi chéo và đột biến. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là
A. 2n=16
B. 2n=12
C. 2n=8
D. 2n=10
Đáp án B
Có 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng xảy ra trao đổi chéo một điểm ⇒ tạo 4 3 = 64 loại giao tử.
Cặp NST giới tính bị rối loạn giảm phân 2 ở tất cả các tế bào sẽ tạo ra 3 loại giao tử XX, YY, O.
Do đó, số loại giao tử do n cặp NST còn lại không có trao đổi chéo tạo ra là: 768 : 64 : 3 = 4 ⇒ có 2 cặp.
Vậy tổng có 6 cặp NST => 2n=12
Một số tế bào sinh tinh ở một loài thú khi giảm phân có thể tạo ra tối đa 768 loại giao tử. Biết rằng trong quá trình giảm phân có 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng xảy ra trao đổi chéo một điểm, cặp nhiễm sắc thể giới tính bị rối loạn giảm phân 2 ở tất cả các tế bào, các cặp còn lại không trao đổi chéo và đột biến. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là:
A. 2n = 16
B. 2n =12
C. 2n = 8
D. 2n = 10
Đáp án B.
Có 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng xảy ra trao đổi chéo một điểm.
=> Tạo 43 = 64 loại giao tử
Cặp NST giới tính bị rối loạn giảm phân 2 ở tất cả các tế bào sẽ tạo ra 3 loại giao tử XX ; YY , O.
Do dó, số loại giao tử do n cặp NST còn lại không có trao đổi chéo tạo ra là:
768 : 64: 3 = 4
=> Có 2 cặp.
Vậy tổng có 6 cặp NST.
=> 2n = 12
Về ý nghĩa nguyên phân, có bao nhiêu phương án trả lời đúng?
(1) Duy trì tình đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể qua các thế hệ tế bào
(2) Tạo ra các biến dị tổ hợp phong phú
(3) Tạo ra các giao tử đơn bội từ các tế bào lưỡng bội
(4) Đảm bảo sự thay thế và đổi mới tế bào ở cơ thể đa bào
(5) Là cơ sở của sự sinh sản vô tính
(6) Cho phép thụ tinh phục hồi bộ nhiễm sắc thể của loài.
A. 4
B. 3
C. 5
D. 2
Ý nghĩa của nguyên phân gồm 1,4,5
Đáp án B
- Quan sát hình 17.8 và cho biết, sự thụ tinh là gì ?
- Hợp tử tạo thành có bộ NST như thế nào so với các giao tử và so với tế bào sinh giao tử, tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ?
- Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các NST trong mỗi cặp NST tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
(Trang 92 sách vnen)
- Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa giao tử đực và giao tử cái
- Hợp tử tạo thành có bộ NST nhiều gấp 2 lần (2n) so với giao tử (n)
Hợp tử tạo thành có bộ NST bằng bộ NST của tế bào sinh dưỡng của bố mẹ
- Các NST trong cặp NST tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội bao gồm một NST của bố (ở giao tử đực) và của mẹ (ở giao tử cái)