a) Xác định kim loại R, biết 14,4 gam kim loại R có chứa 3,6.10 mũ 23 nguyên tử R.
b) Tìm đơn chất khí X, biết 6,72 lit khí X (đktc) có khối lượng 21,3 gam.
Tính khối lượng mol của:
a. Đơn chất kim loại R biết 0,15 mol R có khối lượng 6 gam.
b. Khí A tạo biết 5,6 lít khí A ở đktc có khối lượng 7 gam.
c. Hỗn hợp khí chứa 4 mol N2 và 1 mol O2
\(a,M_R=\dfrac{6}{0,15}=40\left(g/mol\right)\\ b,M_A=\dfrac{m_A}{n_A}=\dfrac{7}{\dfrac{5,6}{22,4}}=\dfrac{7}{0,25}=28\left(g/mol\right)\\ c,\overline{M_{hh}}=\dfrac{4\cdot28+1\cdot32}{4+1}=\dfrac{144}{5}=28,8\left(g/mol\right)\)
Cho \(11,2\) gam một kim loại R (có hóa trị 2 khi tác dụng với dung dịch \(H_2SO_4\) loãng, dư) thu được 4,48 lít khí \(H_2\) ở (đktc) và dung dịch X có chứa 50 gam chất tan.
a) Xác định tên kim loại R.
b) Chia dung dịch X thành hai phần bằng nhau:
- Lấy dung dịch \(Ba\left(OH\right)_2\) dư cho vào phần I, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được kết tủa. Lọc lấy kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Tính giá trị của m.
- Cho từ từ 200 ml dung dịch \(KMnO_4\) y (mol/l) vào phần II thì thấy làm mất màu vừa đủ. Tính y.
a, \(n_{H_2}=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2\left(mol\right)\)
PT: \(R+H_2SO_4\rightarrow RSO_4+H_2\)
Theo PT: \(n_R=n_{H_2}=0,2\left(mol\right)\Rightarrow M_R=\dfrac{11,2}{0,2}=56\left(g/mol\right)\)
→ R là Fe.
b, Dd X gồm FeSO4 và H2SO4 dư.
Ta có: \(n_{FeSO_4}=n_{H_2}=0,2\left(mol\right)\Rightarrow n_{H_2SO_4}=\dfrac{50-0,2.152}{98}=0,2\left(mol\right)\)
Chia X thành 2 phần bằng nhau, mỗi phần có 0,1 (mol) FeSO4 và 0,1 (mol) H2SO4.
- Phần 1:
BTNT S, có: nBaSO4 = nFeSO4 + nH2SO4 = 0,2 (mol)
BTNT Fe, có: nFe2O3 = 1/2.nFeSO4 = 0,05 (mol)
⇒ m = 0,2.233 + 0,05.160 = 54,6 (g)
- Phần 2:
PT: \(10FeSO_4+2KMnO_4+8H_2SO_4\rightarrow5Fe_2\left(SO_4\right)_3+K_2SO_4+2MnSO_4+8H_2O\)
Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,1}{10}< \dfrac{0,1}{8}\) → H2SO4 dư.
Theo PT: \(n_{KMnO_4}=\dfrac{1}{5}n_{FeSO_4}=0,02\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow y=C_{M_{KMnO_4}}=\dfrac{0,02}{0,2}=0,1\left(M\right)\)
Cho 9,6 gam hỗn hợp X gồm canxi và kim loai R (hóa trị II) tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng thu được 6,72 lit khí ( đktc). Xác định kim loại R
\(n_{H_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
PTHH: Ca + H2SO4 → CaSO4 + H2
PTHH: R + H2SO4 → RSO4 + H2
\(\Rightarrow M_X=\dfrac{9,6}{0,3}=32\left(g/mol\right)\)
Mà \(M_X=\dfrac{M_{Ca}+M_R}{2}=\dfrac{40+M_R}{2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{40+M_R}{2}=32\Leftrightarrow40+M_R=64\Leftrightarrow M_R=24\)
Vậy R là kim loại magie (Mg)
2. Đốt cháy hoàn toàn 6,3 gam một kim loại R chưa biết hóa trị trong hỗn hợp khí Z gồm Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 20,15 gam chất rắn và thể tích hỗn hợp khí Z đã phản ứng là 5,6 lít (ở đktc)
a. Xác định kim loại R.
b. Nếu cho m gam hỗn hợp kim loại R ở trên, oxit của R và hidroxit tương ứng của R, tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 19,6% thu được dung dịch Y có nồng độ 21,302% và 3,36 lít khí thoát ra (ở đktc). Cô cạn dung dịch Y thu được 80,37 gam muối khan. Hãy xác định m?
Nguyên tử nguyên tố R có số hiệu nguyên tử là .......16
a. Viết cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố R.
b. Cho biết R là kim loại, phi kim hay khí hiếm? Giải thích?
c. Xác định vị trí của R trong bảng tuần hoàn.
d. Viết công thức hợp chất khí với hydrogen và công thức oxide cao nhất của R.
e. Viết công thức hydroxide tương ứng với oxide cao nhất của R và cho biết hợp chất này có tính acid hay base?
Câu 2 (2 điểm). So sánh BKNT, độ ẩm điện, tính kim loại, phi kim của các nguyên tố.
Câu 1:
a. Để viết cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố R, chúng ta cần biết số hiệu nguyên tử của nó. Trong trường hợp này, số hiệu nguyên tử của R là 16. Với số hiệu nguyên tử này, cấu hình electron của R là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4.
b. Để xác định xem R là kim loại, phi kim hay khí hiếm, chúng ta cần xem xét vị trí của nó trong bảng tuần hoàn. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về vị trí của R trong bảng tuần hoàn, do đó không thể xác định được liệu R là kim loại, phi kim hay khí hiếm.
c. Vì không có thông tin cụ thể về vị trí của R trong bảng tuần hoàn, chúng ta không thể xác định được vị trí cụ thể của nó.
d. Để viết công thức hợp chất khí với hydrogen, chúng ta cần biết valency của R. Tuy nhiên, không có thông tin về valency của R, do đó không thể viết công thức hợp chất khí với hydrogen.
e. Để viết công thức hydroxide tương ứng với oxide cao nhất của R, chúng ta cần biết valency của R. Tuy nhiên, không có thông tin về valency của R, do đó không thể viết công thức hydroxide tương ứng.
Câu 2:
- BKNT (Bán kính nguyên tử): BKNT tăng dần từ trái sang phải và giảm dần từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Điều này có nghĩa là các nguyên tử bên phải và phía dưới trong bảng tuần hoàn có BKNT nhỏ hơn.
- Độ ẩm điện: Độ ẩm điện tăng dần từ trái sang phải và giảm dần từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tử bên phải và phía dưới trong bảng tuần hoàn có độ ẩm điện cao hơn.
- Tính kim loại: Tính kim loại tăng dần từ phải sang trái và từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tử bên trái và phía trên trong bảng tuần hoàn có tính kim loại cao hơn.
- Tính phi kim: Tính phi kim giảm dần từ phải sang trái và từ trên xuống dưới trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tử bên phải và phía trên trong bảng tuần hoàn có tính phi kim cao hơn.
B1: ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất: a mol khí H2 ( khối lương 4g) và x mol khí cacbonic có khối lượng y gam chiếm thể tích bằng nhau
a) Tính x và yb) Tính số nguyên tử và số phân tử trong mỗi lượng chất trên B2: Hòa tan hoàn toàn 9,6 gam một kim loại X có hóa trị II bằng dung dịch HCl vừa đủ. Khi phản ứng kết thúc thu được 8,96 lít khí (đktc)a) Xác định tên kim loại X ?b) Tính thể tích dung dịch HCl 1 M cần dùng cho phản ứng trên B3: Để khử hoàn toàn 47,2 gam hỗn hợp CuO, FeO, Fe3O4 cần dùng V lít khí H2 ( ở đktc). Sau pứ thu được m gam kim loại và 14,4 gam nướca) Viết PTHH xảy rab) Tính giá trị m và V? B4: Cho 21,5 gam hỗn hợp kim loại M và M2O3 nung ở nhiệt độ cao, rồi dẫn luồng khí CO đi qua để pứ xảy ra hoàn toàn thu được m gam kim loại và 6,72 lít khí CO2 ( ở đktc) a) Xác định kim loại M và oxit M2O3, gọi tên các chất đó?b) Tìm m biết tỉ lệ số mol của M và M2O3 là 1:1 B5: Hòa tan hoàn toàn 6,5 gam Zn bằng dung dịch H2SO4 loãng vừa đủ thu được dung dịch A và V lít khí ở đktc.Tính klg chất tan có trong dd A4) x,y lần lượt là số mol của M và M2O3
=> nOxi=3y=nCO2=0,3 => y=0,1
Đề cho x=y=0,1 =>0,1M+0,1(2M+48)=21,6 =>M=56 => Fe và Fe2O3
=> m=0,1.56 + 0,1.2.56=16,8
2)X + 2HCl === XCl2 + H2
n_h2 = 0,4 => X = 9,6/0,4 = 24 (Mg)
=>V_HCl = 0,4.2/1 = 0,8 l
3) n_H2O = 0,8 => n_H2 = 0,8 => v = 0,8.22,4 = 17,92 l
áp dụng đl bảo toàn khối lượng
=> 47,2 + 0,8.2 = m + 14,4
=> m = 34,4 (g)
Chia 7,72 gam hỗn hợp X gồm Fe và hai oxit kim loại MO, R2O3 thành hai phần bằng nhau. Dùng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng hòa tan hoàn toàn phần 1, thu được khí B và dung dịch D chứa 9,7 gam muối. Dẫn toàn bộ lượng khí B sinh ra qua ống đựng 1,6 gam CuO nung nóng, đến khi thu được 1,408 gam chất rắn thì đã có 80% lượng khí B tham gia phản ứng. Mặt khác, dẫn dòng khí CO dư qua phần 2 nugn nóng, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,46 gam chất rắn. Biết rằng nguyên tử khối của M gấp 2,37 lần nguyên tử khối của R. Cho các phản ứng được thực hiện trong điều kiện không có không khí. Xác định 2 kim loại M, R và tính % khối lượng các chất trong hỗn hợp X.
m rắn giảm = mO (oxit) => nO (oxit) = (1,6 – 1,408) : 16 = 0,012mol
Dễ thấy n = nO (oxit) = 0,012mol
=> nH2 ban đầu = 0,012 : 80% = 0,015
=> nFe = nH2= 0,015 → x = 0,015
Ta có: CO + O(Oxit) → CO2
Vì: m(Rắn giảm) = mO(Oxit) → nO(Oxit) = (3,86 – 3,46) : 16 = 0,025
TH1: cả 2 oxit đều bị khử bởi CO
→ nO(Oxit) = y + 3z = 0,025 kết hợp với (1) loại
TH2: chỉ có MO bị khử bởi CO
→ nO(Oxit) = nMO = 0,025 → y = 0,025 kết hợp với (1) => z = 0,01
Kết hợp với (*) => M = 64 (Cu)
TH3: chỉ có R2O3 bị khử bởi CO
→ nO(Oxit) = 3.nR2O3 → z = 0,025/3 kết hợp với (1) => y = 0,03
Kết hợp với (*) y => M lẻ => loại
Vậy %m các chất trong X là: 21,76%; 51,81%; 26,43%
1/Cho 2,3 gam kim loại R (nhóm IA trong bảng tuần hoàn) phản ứng hết với 30 ml nước (khối lượng riêng của nước là 1 g/ml), thu được dung dịch X và 1,12 lít khí H2 (đktc).
a (0,5 điểm) Xác định tên kim loại R.
b. (0,5 điểm) Tính nồng độ phần trăm (C%) của dung dịch.
Hòa tan hết 1 gam kim loại X trong lượng dư dung dịch HNO3 15%, thu được 446ml (đktc) hỗn hợp Y gồm ba khí. Trong Y có chứa 117 mg N2 và 269 mg NO. Biết trong Y thì nguyên tố N chiếm 60,7% về khối lượng. Xác định kim loại X?
A. Zn
B. Ca
C. Ba
D. Mg