Liên hệ thực tiễn sự khác nhau về nhịp tim giữa vận động viên và người bình thường
a) Em có nhận xét chỉ số nhịp tim/phút của vận động viên thể thao chuyên nghiệp so với người bình thường? Nguyên nhân của sự khác nhau đó là gì? Có thể giải thích số nhịp tim/phút đảm bảo phù hợp với nhu cầu ôxi của vận động viên khi nghỉ ngơi như thế nào?
b) Khi đo huyết áp cho một bệnh nhân, bác sĩ thấy bệnh nhân A có huyết áp tâm thất là 170 mHg, huyết áp động là 110 mHg (đo ở vòng tuần hoàn lớn). Em hãy dự đoán những sai lệnh trong cấu tạo của hệ tuần hoàn của bệnh nhân A. Giải thích?
\(a,\)
- Vận động viên thể thao chuyên nghiệp thường có nhịp tim/phút thấp hơn so với người bình thường khi nghỉ ngơi. Nguyên nhân của sự khác nhau này là do sự thích ứng của cơ tim với tập luyện thể thao đều đặn và chuyên nghiệp. Khi tập luyện, tim của vận động viên sẽ phải hoạt động mạnh mẽ hơn để đáp ứng nhu cầu ôxi và dưỡng chất của cơ thể. Điều này dẫn đến việc gia tăng kích thước và hiệu suất của cơ tim. Do đó, khi nghỉ ngơi, nhịp tim của vận động viên thể thao chuyên nghiệp sẽ giảm xuống, giúp tiết kiệm năng lượng và đảm bảo cung cấp đủ ôxi cho các mô bằng mỗi nhịp đập.
\(b,\)
- Huyết áp tâm thất 170 mmHg và huyết áp động 110 mmHg cho thấy bệnh nhân A đang mắc chứng tăng huyết áp.
- Huyết áp động vượt quá ngưỡng cho phép của người bình thường là >90 mmHg và huyết áp ở tâm thất cũng vượt quá ngưỡng cho phép là > 120 mmHg.
8. So sánh nhịp tim và lượng máu của người bình thường và vận động viên và cho biết ý nghĩa của sự luyện tập.
TK
Khi vận động viên tập luyện ở cường độ cao, đòi hỏi lượng máu cung cấp cho cơ bắp tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, tim phải đập nhanh lên. Bên cạnh đó, dần dần buồng tim cũng giãn ra và thành tim dày lên, nhờ đó lượng máu mỗi nhát bóp của tim cũng tăng lên (hiệu suất nhát bóp tăng).
nhịp tim của người bth đập chậm hơn vận động viên.
vì.Khi vận động viên tập luyện ở cường độ cao, đòi hỏi lượng máu cung cấp cho cơ bắp tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, tim phải đập nhanh lên. Bên cạnh đó, dần dần buồng tim cũng giãn ra và thành tim dày lên, nhờ đó lượng máu mỗi nhát bóp của tim cũng tăng lên (hiệu suất nhát bóp tăng).
Lúc nghỉ ngơi , nhịp tim của một người bình thường bằng 3/2 nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp và đập nhanh hơn nhịp tim của vận đông viên chuyên nghiệp là 20 nhịp/phút . Theo nghiên cứu của các nhà khoa học , nhịp tim lúc nghỉ ngơi càng cao thì sức khỏe của người đó càng thấp .
a) Tính nhịp tim của người bình thường và vận động viên chuyên nghiệp lúc nghỉ ngơi .
b) Em tự đếm nhịp tim của mình khi nghỉ ngơi bằng cách bắt mạch ở cổ tay và đếm ( trong 60 giây ) sẽ đc nhịp tim trong 1 phút . Nêu một bài toán tương tự ở câu a với nhịp tim của em và một người bạn
Lúc nghỉ ngơi , nhịp tim của một người bình thường bằng 3/2 nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp và đập nhanh hơn nhịp tim của vận đông viên chuyên nghiệp là 20 nhịp/phút . Theo nghiên cứu của các nhà khoa học , nhịp tim lúc nghỉ ngơi càng cao thì sức khỏe của người đó càng thấp .
a) Tính nhịp tim của người bình thường và vận động viên chuyên nghiệp lúc nghỉ ngơi .
b) Em tự đếm nhịp tim của mình khi nghỉ ngơi bằng cách bắt mạch ở cổ tay và đếm ( trong 60 giây ) sẽ đc nhịp tim trong 1 phút . Nêu một bài toán tương tự ở câu a với nhịp tim của em và một người bạn
a: Nhịp tim của người bình thường là;
20:1*3=30 nhịp
Nhịp tim của VĐV là
30-20=10 nhịp
- Vận động viên có nhịp tim và lượng máu bơm vào ngăn tim như thế nào so với người bình thường?
Khi vận động viên tập luyện ở cường độ cao, đòi hỏi lượng máu cung cấp cho cơ bắp tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, tim phải đập nhanh lên. Bên cạnh đó, dần dần buồng tim cũng giãn ra và thành tim dày lên, nhờ đó lượng máu mỗi nhát bóp của tim cũng tăng lên (hiệu suất nhát bóp tăng).
Khi vận động viên tập luyện ở cường độ cao, đòi hỏi lượng máu cung cấp cho cơ bắp tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, tim phải đập nhanh lên. Bên cạnh đó, dần dần buồng tim cũng giãn ra và thành tim dày lên, nhờ đó lượng máu mỗi nhát bóp của tim cũng tăng lên (hiệu suất nhát bóp tăng).
Nghiên cứu bảng 19.1 và trả lời các câu hỏi dưới đây:
- Cho biết mối liên quan giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể.
- Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật?
- Quan sát bảng 19.1 ta thầy: những loài động vật có khối lượng càng lớn thì nhịp tim càng chậm và người lại (hay nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể).
- Sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật này do: những loài động vật có kích thước càng nhỏ thì tốc độ trao đổi chất và năng lượng càng nhanh do đó nhu cầu oxi cao và ngược lại.
Bảng dưới đây cho thấy nhịp tim của một số động vật:
Cho nhận xét về mối liên quan giữa nhịp tim và kích thước cơ thể động vật. Tại sao nhịp tim lại khác nhau ở các loài động vật?
Tham khảo!
- Mối liên quan giữa nhịp tim và kích thước cơ thể động vật: Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
- Nhịp tim khác nhau ở các loài động vật vì: Đặc điểm cấu tạo cũng như việc thực hiện các hoạt động sống (trao đổi chất và năng lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản,…) ở các loài là khác nhau, dẫn đến nhu cầu về sự vận chuyển các chất trong cơ thể là khác nhau. Kết quả dẫn đến nhịp tim khác nhau ở các loài động vật. Nhịp tim thường tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể vì càng xa tim thì áp lực máu càng nhỏ $→$ cơ thể lớn thì máu về tim càng chậm $→$ nhịp tim càng chậm.
Khi nói về hoạt động của tim và hệ mạch, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tim co dãn tự động theo chu kì là do có hệ dẫn truyền
II. Vận tốc máu trong hệ mạch không liên quan tới tổng tiết diện của mạch mà liên quan tới chênh lệch huyết áp giữa hai đầu mạch
III. Nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể
IV. Huyết áp tâm thu ứng với lúc tim giãn, huyết áp tâm trương ứng với lúc tim co
V. Trong suốt chiều dài của hệ mạch thì huyết áp tăng dần
VI. Sự tăng dần huyết áp là do sự ma sát của máu với thành mạch và giữa các phân tử màu với nhau khi vận chuyển
A. 3
B. 5
C. 4
D. 2
Đáp án A
I - Đúng. Tính tự động của tim là khả năng co giãn tự động theo chu kì của tim. Tim có khả năng co giãn tự động là do hoạt động tự động của hệ dẫn truyền tim
II - Sai. Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong một giây. Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Vận tốc trong hệ mạch giảm theo chiều động mạch > tĩnh mạch > mao mạch
(vì tổng tiết diện của mao mạch lớn hơn rất nhiều so với tổng tiết diện của động và tĩnh mạch)
III - Đúng. Vì động vật càng nhỏ thì tỉ lệ Diện tích/ Thể tích càng lớn => Tốc độ chuyển hóa càng cao, tiêu tốn nhiều năng luợng, nhu cầu O2 cao => nhịp tim và nhịp thở càng cao
IV - Sai. Huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương). Huyết áp cực đại ( huyết áp tối đa ) ứng với lúc tim co và đẩy máu và động mạch Huyết áp cực tiểu ( huyết áp tối thiểu) ứng với lúc tim giãn.
V - Sai. Càng xa tim thì huyết áp càng giảm( huyết áp động mạch> huyết áp mao mạch > huyết áp tĩnh mạch)
VI - Đúng.
→ Có 3 kết luận đúng
Khi nói về hệ tuần hoàn của người bình thường, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tim co dãn tự động theo chu kì là do hệ dẫn truyền tim và hệ thần kinh trung ương
II. Động vật có khối lượng cơ thể càng lớn thì nhịp tim càng nhanh
III. Ở người trưởng thành khoẻ mạnh, khi đang vận động với cường độ cao thì mỗi chu kỳ tim kéo dài 0,8 giây
IV. vận tốc máu chảy thấp nhất tại các mao mạch giúp làm tăng hiệu quả trao đổi chất giữa máu với tế bào cơ thể
Khi nói về hệ tuần hoàn của người bình thường, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tim co dãn tự động theo chu kì là do hệ dẫn truyền tim và hệ thần kinh trung ương
II. Động vật có khối lượng cơ thể càng lớn thì nhịp tim càng nhanh
III. Ở người trưởng thành khoẻ mạnh, khi đang vận động với cường độ cao thì mỗi chu kỳ tim kéo dài 0,8 giây
IV. vận tốc máu chảy thấp nhất tại các mao mạch giúp làm tăng hiệu quả trao đổi chất giữa máu với tế bào cơ thể
A. 2
B. 4
C. 1
D. 3
Đáp án C
I sai, tim co dãn tự động theo chu kì là do hệ dẫn truyền tim (khi cắt rời khỏi cơ thể, nếu cung cấp đủ chất dinh dưỡng oxi tim vẫn có khả năng co bóp)
II Sai, khối lượng cơ thể tỉ lệ nghịch với nhịp tim
III Sai, nhịp tim bình thường là 0,8s; khi hoạt động mạnh thì tim co bóp nhiều và nhanh hơn
IV đúng