Cho thế hệ con có KG BB lai với cà thể có KG Bb, thế hệ con thấy xuất hiện KG BBB. Hãy xác định dạng đột biến và cơ chế phát sinh
ở cây cà chua, tính trạng màu quả do một gen có 2alen nằm trong nhiễm sắc thể thường quy định, quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng. Biết rằng không xảy ra hiện tượng đột biến
trong một thí nghiệm lai hai cây quả cà chua với nhau, thế hệ con lai F1 xuất hiện một số quả cà chua. Em hãy biện luận để xác định KG của hai cây cà chua đỏ đem lai trong thí nghiệm trên, viết sơ đồ lai minh họa
Câu 1 Xác định số NST qua các kì của quá trình phân bào nguyên phân ?
Câu 2 Nêu tính đa dạng và đặc thù của ADN ?
Câu 3 Thế nào là đột biến Gen ? các dạng đột biến Gen ?
Câu 4 Cơ chế phát sinh thể dị bội
Câu 5 Di chuyền học con người ( Phả Hệ )
Câu 1:
Kì trung gian | Kì đầu | Kì giữa | Kì sau | Kì cuối | |
Số NST đơn | 0 | 0 | 0 | 4n | 2n |
Sô NST kép | 2n | 2n | 2n | 0 | 0 |
Câu 2:
– Tính đặc thù của ADN do số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nuclêôtit. Những cách sắp xếp khác nhau của các loại nucleotit tạo nên tính đa dạng của ADN.
– Tính đa dạng và đặc thù của ADN được chi phối chủ yếu do ADN cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với 4 loại đơn phân: A, T, G, X.
Câu 3:
- Khái niệm: Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen. Đột biến gen thường liên quan tới một cặp nuclêôtit (gọi là đột biến điểm) hoặc một số cặp nuclêôtit xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN.
- Có 3 dạng đột biến gen (đột biến điểm) cơ bản: Mất, thêm, thay thế một hoặc một số cặp nuclêôtit.
a. Trong các dạng đột biến cấu trúc NST thì dạng nào gây hậu quả lớn nhất? Giải thích.
b. Cơ thể bình thường có kiểu gen Bb. Đột biến làm xuất hiện cơ thể có kiểu gen Ob. Loại đột biến nào có thể xảy ra? Cơ chế phát sinh các dạng đột biến đó?
a.
- Trong các dạng đột biến cấu trúc NST thì đột biến dạng mất đoạn gây hậu quả lớn nhất, vì: đột biến mất đoạn NST thường làm giảm sức sống hoặc gây chết. Ví dụ: mất đoạn NST 21 gây ung thư máu ở người.
b.
- Loại đột biến có thể xảy ra: đột biến cấu trúc NST dạng mất đoạn và đột biến số lượng NST thể dị bội.
- Cơ chế:
+ Mất đoạn NST: do các tác nhân lí, hóa học làm cấu trúc của NST bị phá vỡ làm mất đi 1 đoạn gen mang B. Giao tử chứa NST mất đoạn (không mang gen B) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen b) tạo nên cơ thể có kiểu gen Bb.
+ Thể dị bội: cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Bb) không phân li trong giảm phân tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường mang gen b tạo nên thể dị bội Ob.
a.
- Trong các dạng đột biến cấu trúc NST thì đột biến dạng mất đoạn gây hậu quả lớn nhất, vì: đột biến mất đoạn NST thường làm giảm sức sống hoặc gây chết. Ví dụ: mất đoạn NST 21 gây ung thư máu ở người.
b.
- Loại đột biến có thể xảy ra: đột biến cấu trúc NST dạng mất đoạn và đột biến số lượng NST thể dị bội.
- Cơ chế:
+ Mất đoạn NST: do các tác nhân lí, hóa học làm cấu trúc của NST bị phá vỡ làm mất đi 1 đoạn gen mang B. Giao tử chứa NST mất đoạn (không mang gen B) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen b) tạo nên cơ thể có kiểu gen Bb.
+ Thể dị bội: cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Bb) không phân li trong giảm phân tạo nên giao tử O. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường mang gen b tạo nên thể dị bội Ob.
ở cây cà chua tính trạng màu quả do một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể để thường quy định định quả đỏ trội hoàn toàn so với quả vàng biết rằng không xảy ra hiện tượng đột biến trong một thí nghiệm Lai hai cây cà chua quả đỏ với nhau thế hệ con lai F1 xuất hiện một số cây cà chua quả vàng em hãy biện luận để xác định kiểu gen của hai cây quả đỏ đem lại trong thí nghiệm trên biết sơ đồ lai minh họa
Ở một loài thực vật, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Trong một phép lai giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa đỏ có kiểu gen Bb, ở đời con thu được phần lớn các cây hoa đỏ và một vài cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Các cây hoa trắng này có thể là:
(1) dạng đột biến thể không.
(2) cây có kiểu gen Bb bị đột biến mất đoạn NST chứa B.
(3) dạng đột biến thể một nhiễm.
(4) cây có kiểu gen bb sinh ra từ sự kết hợp giữa giao tử b (do đột biến gen B thành b) của cây hoa đỏ thuần chủng với giao tử b của cây có kiểu gen Bb.
Có bao nhiêu giải thích đúng về sự xuất hiện của các cây hoa màu trắng:
A. 3.
B. 4
C. 2.
D. 1.
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Các nhận định nào sau đây không chính xác với phả hệ trên?
(1) Gen gây bệnh là gen lặn nằm trên cặp NST số 23.
(2) Thế hệ thứ II có 3 người chưa biết rõ KG là 7,10,11.
(3) Cặp vợ chồng 15,16 có khả năng sinh con gái bị bệnh.
(4) Số người nhiều nhất có cùng một KG là 5.( không tính những người chưa rõ KG)
A. 3.
B. 4.
C. 2
D. 1.
Đáp án C
30 = 5 x 6 = 5 x (3 + C23).
Với các gen này, để tạo nên 30 kiểu gen trong quần thể thì gen thứ nhất phải nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y, sẽ tạo thành 5 kiểu gen khác nhau trong quần thể, 2 kiểu gen ở giới đực và 3 kiểu gen ở giới cái.
Gen thứ 2 nằm trên NST thường có 3 + C23 = 6 kiểu gen khác nhau.
Vậy số kiểu gen đồng hợp tử về cả 2 cặp gen trên là: 3 x 2 = 6. => Nội dung 1 đúng
Nội dung 2 đúng. Gen thứ 2 có C23 = 3 kiểu gen dị hợp.
Nội dung 3 sai.
Nội dung 4 sai. Gen thứ 2 nằm trên NST thường.
Số kiểu gen ở giới cái là: 6 x (2 + C22) = 18.
Số kiểu gen ở giới đực là: 2 x 6 = 12.
Số kiểu giao phối khác nhau trong quần thể là: 18 x 12 = 216. => Nội dung 5 đúng
Một loài thực vật thế hệ xuất phát (P) có 751 cây có kiểu gen Bb, 250 cây có kiểu gen BB.
a,Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ F1 tiếp theo khi cho các cây ở thế hệ P giao phấn ngẫu nhiên?
b, Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ tiếp theo F1 khi các cây có thể hệ P tự thụ phấn?
\(P:3Bb:1BB\)
a) Tỉ lệ giao tử
B = 5/8 ; b = 3/8
P giao phấn ngẫu nhiên
-> F1: \(\dfrac{25}{64}BB:\dfrac{30}{64}Bb:\dfrac{9}{64}bb\)
b) P tự thụ phấn
\(BB=\dfrac{1}{4}+\dfrac{3}{4}\times\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}=\dfrac{7}{16}\)
\(Bb=\dfrac{3}{4}\times\dfrac{1}{2}=\dfrac{3}{8}\)
\(bb=\dfrac{3}{4}\times\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}=\dfrac{3}{16}\)
\(F1:\dfrac{7}{16}BB:\dfrac{6}{16}Bb:\dfrac{3}{16}bb\)
Ở loài chim, người ta cho hai cơ thể có bộ lông không có vằn ở cổ lai với nhau thế hệ con thu được 1 trống lông có vằn: 2 mái lông không vằn: 1 trống lông không vằn. Biết không phát sinh đột biến mới, khá năng sống sót các kiểu gen khác nhau là như nhau. Theo lý thuyết, sự xuất hiện tỉ lệ này là do:
A. Có đột biến trội xảy ra.
B. Tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính
C. Tính trạng do 2 cặp gen tương tác quy định.
D. Do sự tác động của môi trường sống
Đáp án B.
Theo giả thiết: phép lai một tính trạng.
Ta biết ở chim; ♂ = XX, ♀ = XY
P: không có vằn x không có vằn → F 1 ♂ có vằn : 2 ♀ không vằn : 1♂ không vằn
F 1 = 4 tổ hợp giao tử = 2.2 ® tính trạng chỉ do 1 gen quy định.
Thấy ở F 2 xuất hiện lặn (có vằn) mà chi ở giới XX => gen phải trên NST giới thường chứ không thể trên X được.
Vậy tại sao tỉ lệ này có sự khác nhau giữa 2 giới => gen này lệ thuộc vào giới đực, cái.
Ở loài chim, người ta cho hai cơ thể có bộ lông không có vằn ở cổ lai với nhau thế hệ con thu được 1 trống lông có vằn : 2 mái lông không vằn : 1 trống lông không vằn. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống sót các kiểu gen khác nhau là như nhau. Theo lý thuyết, sự xuất hiện tỉ lệ này là do:
A. Có đột biến trội xảy ra
B. Tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính
C. Tính trạng do 2 cặp gen tương tác quy định
D. Do sự tác động của môi trường sống