tự lụân
nguộn điện được lấy từ đâu ?nêu vai trò của năng lượng điện
Một mạch dao động lí tưởng gồm cuộn dây có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C . Cung cấp cho tụ một năng lượng bằng cách nối hai bản tụ với hai cực của một nguồn điện không đổi có suất điện động E= 4V.mạch thực hiện dao động điện từ với biểu thức năng lượng từ trường Wt= 2*10^-8cos^2(wt)(J). Điện dung C của tụ là
Bài làm:
Ta có năng lượng từ trường cực đại bằng năng lượng điện trường cực đại:
$W_{tt max}=W_{đt max}=\dfrac{1}{2}.CU_o^2$
Từ đó ta có $C=10^{-8}(F)$
Một điện tích q = 1 (µC) di chuyển từ điểm A đến điểm B trong điện trường, nó thu được một năng lượng W = 0,2 (mJ). Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là
A. U = 0,20 V
B. U = 0,20 mV
C. U = 200 kV
D. U = 200 V
Một điện tích q = 1 (µC) di chuyển từ điểm A đến điểm B trong điện trường, nó thu được một năng lượng W = 0,2 (mJ). Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là
A. U = 0,20 V.
B. U = 0,20 mV.
C. U = 200 kV.
D. U = 200 V.
Câu 4:
a) Nêu nguyên lý biến đổi năng lượng của đồ dùng điện – cơ ?
b) Hãy nêu cấu tạo các bộ phận chính của quạt điện? Chức năng của mỗi bộ phận đó là gì?
c) Nêu nguyên lý làm việc và sử dụng quạt điện?
Sử dụng các phế thải từ nông nghiệp qua việc xử lý biến thành điện năng thì nguồn năng lượng này được gọi là gì ?
A.
Năng lượng sinh học.
B.
Năng lượng hạt nhân. .
C.
Năng lượng tái tạo.
D.
Năng lượng hóa thạch.
Đặt điện áp u = U 2 cosωt V (U và ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở có giá trị a Ω , tụ điện có điện dung C và cuộn thuần cảm có hệ số tự cảm L mắc nối tiếp. Biết U = a (V), L thay đổi được.
Hình vẽ bên, theo thứ tự mô tả đồ thị của điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm và công suất tiêu thụ điện năng của toàn mạch theo cảm kháng. M và N lần lượt là hai đỉnh của đồ thị (1) và đồ thị (2). Giá trị của a bằng:
A. 60
B. 40
C. 30
D. 50
Câu 3: Dòng điện là gì? Dòng điện được sinh ra từ đâu?
Câu 3: Dòng điện là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện. Trong các mạch điện, dòng điện tạo ra do sự chuyển dịch của các electron dọc theo dây dẫn. Ngoài ra, hạt mang điện cũng có thể là các ion hoặc chất điện ly. Trong trường hợp plasma thì cả ion và electron đều đóng vai trò này.
Dòng điện chính là dòng chuyển dịch có hướng của nhiều hạt mang điện. Trong các mạch điện, dòng điện được tạo ra do sự chuyển dịch của các hạt electron dọc theo dây dẫn. Ngoài ra, hạt mang điện cũng có thể là các ion hay chất điện ly.
Tham khảo:
Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
Dòng điện chính là dòng chuyển dịch có hướng của nhiều hạt mang điện. Trong các mạch điện, dòng điện được tạo ra do sự chuyển dịch của các hạt electron dọc theo dây dẫn.
Dòng điện là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt điện từ. Trong các mạch điện, dòng điện tạo ra do sự chuyển dịch của các electron dọc theo dây dẫn. Ngoài ra, hạt mang điện cũng có thể là các ion hoặc chất điện ly.
Điện được sản xuất khi năng lượng cơ học được khai thác và sử dụng để quay tuabin. Năng lượng cơ học để quay tuabin có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: nguồn nước, nguồn gió, nguồn nhiệt được tạo ra bằng cách đốt các nhiên liệu hóa thạch (ví dụ như: than đá,…) hoặc bởi phản ứng hạt nhân.
Trong một mạch dao động cường độ dòng điện là i = 0,01cos100πt (A). Điện dung của tụ điện là C = 5.10-5F. Lấy π2 = 10. Hệ số tự cảm của cuộn dây có giá trị là
A. 0,002H
B. 2H
C. 0,2H
D. 2µH
Đáp án C
Cách giải
Áp dụng công thức tần số góc trong mạch dao động LC ta có
Trong một mạch dao động cường độ dòng điện là i = 0,01cos100πt (A). Điện dung của tụ điện là C = 5 . 10 - 5 F . Lấy π 2 = 10 . Hệ số tự cảm của cuộn dây có giá trị là
A. 0,002H
B. 2H
C. 0,2H
D. 2µH
Đáp án C
Phương pháp: Áp dụng công thức tính tần số góc trong mạch dao động ω = 1 LC
Cách giải
Áp dụng công thức tần số góc trong mạch dao động LC ta có