Câu 8 trang 82 sách bài tập Địa Lí lớp 6: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-12 câu) miêu tả về sức ép của dân số ở các thành phố lớn tới giao thông và các vấn đề xã hội.
Câu 6 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8-10 dòng).
Bài thơ để lại cho em cảm xúc buồn, đồng cảm, xót thương cho thận phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời cho ta thấy tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời. Bài thơ cũng cho ta thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, những điều tưởng trừng vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của tác giả nói chung, của tất cả người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. Qua đó ta thấy được bức tranh toàn cảnh xã hội phong kiến xưa kia, trọng nam khinh nữ với những hủ tục lạc hậu. Nhưng Hồ Xuân Hương đã đưa hình ảnh những người phụ nữ lên một tầng cao mới, họ không chi là những người thấp cổ bé họng, bị chà đạp, khinh rẻ mà họ đã trở nên mạnh mẽ, dám chống lại cái xã hội phong kiến, đạp tung mọi lễ giáo kìm hãm những người phụ nữ.
Câu 4 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Phân tích và nhận xét về bút pháp miêu tả (tả cảnh và diễn biến tâm lí các nhân vật) của tác giả trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu.
Dì Mây từ chiến trường trở về đúng vào ngày người yêu đi lấy vợ. Trước đây tóc cô dài đến gót chân, xinh đẹp nhất làng đã dũng cảm xung phong ra chiến trường. Cô trở về trong sự lãng quên của gia đình, của người thân và cả của người yêu. Chiến tranh đã lấy của cô đi tuổi trẻ, nhan sắc và cả tình yêu. Vết thương trên người mỗi khi trái gió là lại đau nhức. Cô trở về chỉ còn một mình cô bên chiếc nạng gỗ, bên con búp bê không biết nói. Không chịu được cảnh trớ trêu ấy, Mây đã bỏ ra căn chòi bên bờ để ở, sống với những nỗi buồn thầm lặng không biết bao giờ nguôi ngoai.
Câu 8 (trang 120, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nêu một số điểm giống và khác nhau giữa viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (Bài 1) và viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm thơ (Bài 2)
* Giống nhau: Liên hệ, mở rộng, so sánh với thực tiễn đời sống và suy nghĩ của bản thân
- Xác định các luận điểm trong bài viết và lựa chọn các dẫn chứng cụ thể, sinh động
- Triển khai bài viết đảm bảo sáng rõ ý kiến và hệ thống luận điểm
* Khác nhau:
- Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm thơ
+ Chỉ ra giá trị của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung, chủ đề của các tác phẩm thơ
+ Suy nghĩ, nhận xét về những thành công và hạn chế của tác giả về những giá trị và sự tác động của tác phẩm thơ đối với người đọc
- Bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
+ Tìm hiểu đề; xem lại các tác phẩm đã học liên quan đến vấn đề xã hội đặt ra của đề bài.
Dùng một số từ ngữ vừa tìm được (ở bài tập 3), viết một đoạn văn khoảng 5 câu miêu tả hình dáng của một người thân hoặc một người em quen biết.
Lưu ý: bài tập 3 ở trong sách tiếng việt lớp 5 tập 1 trang 151
THAM KHẢO
Em có một chị gái tên mà My. Chị có dáng người thon thả, mảnh mai. Năm nay, chị tròn 17 tuổi. Không chỉ sở hữu vóc dáng đẹp mà chị có có khuôn mặt hình trái xoan cùng với nụ cười có lúm đồng tiền rất duyên dáng. Mái tóc chị dài quá lưng đen và dài óng mượt. Đặc biệt, chị có đôi mắt bồ câu rất đẹp, đó là điểm nổi bật nhất trên khuôn mặt của chị. Mỗi khi chị cười đôi mắt ấy sáng long lanh và rất hiền.
Chị Ly đầu xóm thoáng chốc đã bước sang tuổi 20. Khuôn mặt chị hình trái xoan với nước da trắng hồng, mềm mịn.Mái tóc chị dài ngang lưng, óng ả. Đôi mắt chị tựa như chim bồ câu, đen láy và đẹp tuyệt. Chị có dáng người mảnh mai hệt như tính cách vậy, thùy mị và nết na nên được rất nhiều người yêu quý!
Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 6 – 8 câu miêu tả khung cảnh mùa thu ở thành phố nơi em sống. Đoạn có sử dụng ít nhất 1 từ láy, 1 đại từ
Em tham khảo nhé:
“Hà Nội mùa thu! Cây cơm nguội vàng, cây bàng lá đỏ.
Nằm kề bên nhau, phố xưa nhà cổ, mái ngói thơm nâu…”
Đó là bài ca cha thường hay bật mỗi độ thu về, như gợi thêm nhung nhớ yêu thương cho một mùa thu thủ đô đặc trưng và gần gũi. Mùa thu là mùa đẹp nhất trong năm, cũng là mùa lãng mạn nhất, yên bình nhất. Thu về, muôn ngàn cây cối chuyển màu lá đỏ, lá vàng, nhuộm kín cả một con đường thành phố, bước trên từng thảm lá rơi mà ngỡ như mình đang đi trên những con đường trong truyện cổ tích xưa bà thường hay kể. Mùa thu, em(đại từ để trỏ) nhớ nhất là những buổi sớm đi bán hàng cốm cùng mẹ, mùi hoa sữa thơm nồng nàn phả vào trong làn gió se, mát mẻ và thư thái. Làn sương mờ bao kín không gian, huyền ảo và chùng chình. Thu về gợi cho con người ta những cảm giác rất lạ, đi giữa trời thu lặng mát, những miền ký ức tuổi thơ đâu đó dội về, “mặt nước lá vàng lay bờ xanh mời gọi”, “bầy sâm cầm nhỏ vỗ cánh mặt trời”… Nàng thu lúc nào cũng mang dáng vẻ e ấp và dịu dàng, như người chị gái đi xa trở về, khiến lòng người cảm xúc dạt dào mà muốn ôm lấy, muốn níu giữ mãi không gian ấy. Thu, người ta hay lòng vòng phố bằng những chiếc xe đạp, mặt ai nấy đều trông thật thanh sáng và có dáng vẻ gì đó trầm tư suy nghĩ. Thu lấy đi cái ồn ào, vội vã, tạm gửi nơi ta những thứ chậm rãi, yên bình và lặng lẽ. Mỗi năm đến những ngày thu tháng 9, mẹ hay mua về những chậu cúc vàng xinh xắn, mẹ nói mẹ gọi thu về nhà. Mùa thu đẹp đẽ, gần gũi, cứ nhẹ nhàng như vậy, cho ta thêm yêu lấy mùa thu Hà Nội, mùa thu xứ sở.
Từ láy+ đại từ: In đậm nghiêng
Bài 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 câu) tả cảnh thiên nhiên quê em, trong đó có sử dụng một câu đặc biệt, một câu rút gọn. gạch chân các câu đó.
Bài 6: Viết đoạn văn ngắn ( 7 đến 10 câu) nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta có sử dụng câu rút gọn. Gạch chân và cho biết câu rút gọn thành phần nào?
I. PHẦN VĂN BẢN 1. Nội dung: Các văn bản: Buổi học cuối cùng; Đêm nay Bác không ngủ; Lượm. 2. Yêu cầu: - Nhận biết được văn bản, phương thức biểu đạt, ngôi kể và thể loại của các văn bản. - Đọc - hiểu được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của các văn bản. - Học thuộc lòng các bài thơ Đêm nay Bác không ngủ; Lượm và tóm tắt văn bản Buổi học cuối cùng. 3. Vận dụng: - Trả lời hệ thống câu hỏi ở phần Đọc – hiểu văn bản SGK trang 55, 67, 76. - Nhận biết được các câu hỏi dạng đọc hiểu đơn giản trong văn bản. - Rút ra bài học về nội dung và nghệ thuật ở mỗi văn bản. II. PHẦN TIẾNG VIỆT 1. Nội dung: Các biện pháp tu từ: Nhân hóa; Ẩn dụ; Hoán dụ. 2. Yêu cầu: Đọc kĩ, hiểu và nhận diện được các biện pháp tu từ trên, soạn bài và vận dụng vào trong cách nói/ viết có ý nghĩa. 3. Bài tập vận dụng: - Học sinh trả lời các câu hỏi ở trang 56, 57; 68, 69; 82, 83. - Học sinh hoàn thành các bài tập ở phần luyện tập và học thuộc ghi nhớ trong sách giáo khoa của các bài học trên. III. PHẦN LÀM VĂN 1. Thể loại: Văn miêu tả người. 2. Yêu cầu: - Đọc kĩ, trả lời câu hỏi và học thuộc ghi nhớ SGK các bài: Phương pháp tả người; Luyện nói về văn miêu tả.
- Hiểu đặc điểm của văn miêu tả, đề văn và cách làm văn miêu tả để vận dụng vào làm một bài văn tả người. - Nắm vững các bước của quá trình tạo lập văn bản và các yếu tố quan trọng để tạo lập một văn bản thống nhất, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. 3. Vận dụng Các dạng đề kham khảo: Đề 1: Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…) Đề 2: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong lúc em ốm. Đề 3: Hãy viết một bài văn miêu tả về một người bạn mà em yêu quý.
sông nước cà mau : miêu tả+ kể
vượt thác : tự sự+ miêu tả
buổi học cuối cùng:tự sự+ miêu tả
Lượm: tự sự+ miêu tả+biểu cảm
Đêm nay Bác không ngủ: giữa tự sự+ biểu cảm + trữ tình
Câu 7 (trang 25, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hãy minh hoạ trận chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây bằng một bức vẽ hoặc một đoạn văn miêu tả (khoảng 8-10 dòng).
Đăm Săn khiêu chiến. Mtao Mxây ban đầu ngạo nghễ, sau đó lại tỏ ra hèn nhát, sợ bị Đăm Săn đâm khi đang đi xuống. Đăm Săn khẳng định không bao giờ làm việc xấu xa đó, Mtao Mxây mới dám đi xuống. Trong hiệp đấu thứ nhất, cả hai bên lần lượt múa khiên. Trong khi Mtao Mxây múa tỏ ra yếu ớt và kém cỏi thì Đăm Săn múa khiên lại vô cùng mạnh mẽ, tài giỏi hơn,vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên. Kết quả hiệp đấu đầu tiên là Mtao Mxây chạy khắp nơi để tránh đường khiên Đăm Săn múa. Chàng đâm trúng Mtao Mxây nhưng không thủng. Đến hiệp đấu thứ hai, Đăm Săn được trời mách bảo, chàng cái chày mòn trúng tai Mtao Mxây. Đăm Săn múa khiên sức mạnh như gió bão. Cây giáo đâm liên tiếp Mtao Mxây nhưng không thủng. Cuối cùng sau hai hiệp đấu Mtao Mxây van nài Đăm Săn để được sống. Đăm Săn không tha thứ cho những tội ác hắn đã gây ra, đã cắt đầu hắn đem bêu ngoài đường. Dân làng Mtao Mxây nhất loạt theo Đam Săn về ngôi làng mới.