Người bị bệnh giang mai có xuất hiện triệu chứng nào dưới đây
A. Tiêu chảy cấp
B. Tiểu buốt
C. Xuất hiện các vết loét nông, cứng, có bờ viền và không đau
D. Tiểu ra máu có lẫn mủ do viêm
Người bị bệnh giang mai có xuất hiện triệu chứng nào dưới đây
A. Tiêu chảy cấp
B. Tiểu buốt
C. Xuất hiện các vết loét nông, cứng, có bờ viền và không đau
D. Tiểu ra máu có lẫn mủ do viêm
Người bị bệnh giang mai có xuất hiện triệu chứng nào dưới đây ?
A. Tiêu chảy cấp
B. Tiểu buốt
C. Xuất hiện các vết loét nông, cứng, có bờ viền và không đau
D. Tiểu ra máu có lẫn mủ do viêm
Đáp án C
Người bị bệnh giang mai có xuất hiện triệu chứng xuất hiện các vết loét nông, cứng, có bờ viền và không đau
Người bị bệnh giang mai có xuất hiện triệu chứng nào dưới đây
A. Tiêu chảy cấp
B. Tiểu buốt
C. Xuất hiện các vết loét nông, cứng, có bờ viền và không đau
D. Tiểu ra máu có lẫn mủ do viêm
Đặc điểm của người bị bệnh hắc lào là? A. Xuất hiện những vùng da phát ban đỏ, gây ngứa B. Thực hiện các mụn nước nhỏ li ti, gây ngứa C. Xuất hiện vùng da có dạng tròn, đóng vảy, có thể sưng đỏ và gây ngứa D. Xuất hiện những bọng nước lớn, không ngứa, không đau nhức
Đặc điểm của người bị bệnh hắc lào là?
A. Xuất hiện những vùng da phát ban đỏ, gây ngứa
B. Thực hiện các mụn nước nhỏ li ti, gây ngứa
C. Xuất hiện vùng da có dạng tròn, đóng vảy, có thể sưng đỏ và gây ngứa
D. Xuất hiện những bọng nước lớn, không ngứa, không đau nhức
Phù nề là hiện tượng tích tụ nhiều dịch kẽ (dịch gian bào) ở bên ngoài tế bào. Một người bị bệnh viêm cầu thận nặng có triệu chứng đi tiểu ra máu và bị phù nề. Hãy giải thích nguyên nhân gây ra hai triệu chứng trên.
*Có 2 nhóm nguyên nhân chính gây viêm cầu thận dẫn đến phù nề là:
*Nguyên nhân do nhiễm khuẩn:
+Liên cầu tan huyết beta nhóm A
+Những loại vi khuẩn ít gặp hơn nhưng cũng có thể gây hội chứng viêm cầu thận cấp: tụ cầu, phế cầu, thương hàn, não mô cầu, Klebsiella Pneumoniae,...
- Do vi-rút gây bệnh viêm họng cấp, quai bị, sởi, thủy đậu, Epstein Barr, viêm gan siêu vi B,......
+Do nhiễm nấm Histoplasmose.
+Do nhiễm phải ký sinh trùng
*Nguyên nhân không phải do nhiễm khuẩn:
+ Do mắc các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa động mạch, U hạt Wegener, hội chứng phổi thận, bệnh lý thận IgA.
+ Người quá mẫm cảm với thuốc kháng sinh hoặc vắc-xin hoặc thức ăn hải sản.
Chúc bạn học tốt☺
Câu 29:
Đặc điểm của người bị bệnh hắc lào là:
A.
Xuất hiện các mụn nước nhỏ li ti, ngây ngứa.
B.
Xuất hiện những bọng nước lớn, không ngứa, không đau nhức.
C.
Xuất hiện vùng da có dạng tròn, đóng vảy, có thể sưng đỏ và gây ngứa.
D.
Xuất hiện những vùng da phát ban đỏ, gây ngứa.
Giúp mình nhé!
giải thích tại sao người bị viêm loét dạ dày thường xuất hiện các triệu chứng đau nóng rát cồn cào
Người bị viêm loét dạ dày có triệu chứng đau kèm theo nóng rát, cồn cào là do:
tình trạng niêm mạc dạ dày bị tổn thương, viêm sưng, lâu dần tạo thành các vết loét gây triệu chứng, dạ dày lúc này đang bị viêm sung huyết.
NHỮNG CÁCH CHỮA BỆNH KINH DỊ CỦA NGƯỜI XƯA!
Chữa bệnh bằng cách ăn “shit”
Thế kỷ thứ IV tại Trung Quốc các thầy thuốc đã có ý tưởng cho người bệnh ăn phân để điều trị tiêu chảy hoặc ngộ độc thực phẩm
Theo một số tài liệu thì phân còn được làm thành món canh nấu từ phân khô hoặc phân được lên men
Nghĩ tới phải ăn phân của chính mình đã thật kinh khủng phải không ? Thật may ngày nay chúng ta không cần ăn món canh này nữa. Thay vào đó, phân sẽ đưa trực tiếp vào dạ dày của người bệnh để hạn chế các vi khuẩn gây bệnh
Thuốc tiên Thủy ngân
Ngày nay chúng ta được học rằng thủy ngân là một chất rất độc , có thể gây chết người khi bị nhiễm độc qua đường hô hấp nhưng ít ai biết rằng thủy ngân lại được coi là thuốc để chữa bệnh. Thủy ngân được sử dụng bởi nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm Hy Lạp, Ai Cập và Trung Quốc cổ đại, nó được dung để chữa lành vết thương và chống lại các vấn đề về da. Đó là cách chữa bệnh giang mai phổ biến từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 20.
Tần Thủy Hoàng vua của đất nước Trung Hoa cổ, trong quá trình tìm kiếm loại thuốc tiên đem đến sự bất tử, ông tin rằng thủy ngân chính là loại
thuốc tiên đó và ngâm mình trong thủy ngân. Cuối cùng ông chết vì ngộ độc thủy ngân .
Khi Penicillin được phát hiện những năm 1940 thì điều trị bằng thủy ngân mới thay thế.
Thuốc xác chết
Trước khi xuất hiện việc cấy ghép thay thế nội tạn và máu, người cổ đại đã có một loại thuốc làm từ xác chết, nơi các bộ phận cơ thể và chất lỏng từ người chết được sử dụng làm thuốc. Những tàn dư của người chết được coi là có khả năng chữa bệnh thần bí cho phép bệnh nhân chữa bách bệnh.
Người Ai Cập sẽ chà chất béo từ xác con người lên các cơ bắp đau nhức. Bột người xay nhuyễn để chữa cơn đau đầu .
Ở La Mã cổ đại họ thường uống máu các đấu sĩ đã ngã xuống để chữa bệnh động kinh.
Trepanation
Trepanation là quá trình người ta khoan một lỗ xuyên qua đầu. Người ta quan niệm quỷ chính là nguyên nhân của các căn bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần và cuồng loạn nên khoan lỗ trên đầu cho các linh hồn xấu xa thoát khỏi cơ thể.
Mới đầu nghe có vẻ phương pháp điều trị này thật điên rồ và là một sai lầm nhưng thực ra nó vẫn được áp dụng đến ngày nay. Y học hiện đại đã cho phép bác sĩ can thiệp vào não, sử dụng kỹ thuật và công cụ để khoan thẳng vào sọ người bệnh để giải quyết các vết máu tụ do xuất huyết nội, chấn thương đầu.
Điều trị vết thương bằng giòi
Đây là phương pháp điều trị còn khá mới, chỉ được áp dụng trong khoảng 100 năm qua.
Việc điều trị bao gồm việc sử dụng giòi sống để điều trị vết thương. Vào thời điểm này, các bác sĩ quân y luôn phải tất bật chăm sóc những người lính bị thương trên chiến trường. Và họ nhận thấy vết thương có giòi thường phục hồi nhanh và có tỉ lệ tử vong thấp hơn hẳn người khác.
Đến năm 1928, bác sĩ Johns Hopkins đã tìm ra cách để nuôi dưỡng giòi "sạch", tức là giòi không mang mầm bệnh trước khi sử dụng trong điều trị. Qua thời gian, trị thương bằng giòi còn được áp dụng trên nhiều lĩnh vực khác, như loét chân do tiểu đường, các vết loét mãn tính ở chân, vết thương sau phẫu thuật và bỏng cấp tính.
Nhưng sự thực thì giòi có khả năng đấy không? Có nhé, vì chúng sẽ tiết ra các enzyme tiêu hóa có thể hòa tan các mô chết hay bị nhiễm trùng, qua đó giúp vết thương nhanh lành hơn.
Với sự xuất hiện của thuốc kháng sinh, phương pháp trị thương bằng giòi dần bị thay thế. Tuy nhiên, khả năng cao là phương pháp này sắp sửa tái xuất giang hồ, vì thời đại "kháng kháng sinh" đã đến.
Thần dược Asen
Asen vốn được coi là một chất cực độc gây mắc các bệnh ung thư nghiệm trọng ở con người nhưng ở Trung Quốc cổ đại, La mã và Hy Lạp thì asen được coi như là một loại thuốc quý dung để điều tri một số bệnh như giang mai, đau đầu sốt và thậm chí các bệnh liên quan về máu .Asen ở thể rắn
Asen có thể tìm thấy trong nước ngầm tự nhiên. Tổ chức Y tế Thế giới đã ra thông báo về mức độ nguy hại của chất Asen trong đời sống cộng đồng, nó gây ung thư tổn thương các vấn đề phát triển bệnh tim và tủ vong ở người
Phẫu thuật cắt não lobotomy
Lobotomy là phương pháp phẫu thuật điều trị gây tranh cãi đối với một số hình thức của bệnh tâm thần.
Trong phẫu thuật Lobotomy, bác sĩ khoan một lỗ nhỏ trong hộp sọ của người bệnh, tạo vết rạch vào thùy não, sau đó cắt đứt dây thần kinh não kết nối khu vực điều khiển suy nghĩ với các vùng khác của não
Phẫu thuật cắt dây thần kinh
Phương pháp này khá phổ biến vào cuối thập niên 1930 và vẫn được sử dụng thường xuyên cho đến khoảng giữa thập niên 1950 nhằm giảm số lượng bệnh nhân quá tải trong bệnh viện tâm thần.
Nụ cười tươi với… nước tiểu
Từ La Mã cổ đại đến Ai Cập , Ấn Độ và Trung Quốc đều có những bài thuốc trị bệnh bằng chính nước tiểu mình thải ra. Phương pháp trị liệu bằng nước tiểu còn được gọi là liệu pháp tiết niệu được cho là để chống lại tất cả mọi bệnh tật từ viêm họng đến cầu khuẩn não. Thậm chí nước tiểu còn làm cho răng mình trắng hơn, giúp cho mình có nụ cười rạng rỡ.
THẬT MAY MẮN KHI TA SINH RA KHÔNG PHẢI Ở THỜI ĐẠI NGÀY XƯA!
Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng từ 2 – 3. Những người nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thường có pH < 2. Để chữa căn bệnh này, người bệnh thường uống trước bữa ăn chất nào sau đây
A. Dung dịch natri hiđrocacbonat
B. Nước đun sôi để nguội
C. Nước đường saccarozơ
D. Một ít giấm ăn
- Cho các giai đoạn phát triển bệnh AIDS và các đặc điểm tương ứng :
I. Sơ nhiễm II. Thời kì không triệu chứng III. Thời kì biểu hiện triệu chứng AIDS | a. Số lượng tế bào limpho T4 giảm dần. b. Không có triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ c. Xuất hiện các bệnh cơ hội: sốt, sụt cân, ung thư… d. Số lượng tế bào limpho T4 tăng dần.
|
Ghép cột lại với nhau để có đặc điểm tương ứng của từng giai đoạn phát triển bệnh AIDS.
A. I-a, II-b, III-c.
B. I-b, II-a, III-c.
C. I-b, II-d, III-c.
D. I-d, II-b, III-c.
I. Sơ nhiễm - b. Không có triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ
II. Thời kì không triệu chứng - a. Số lượng tế bào limpho T4 giảm dần
III. Thời kì biểu hiện triệu chứng AIDS - c. Xuất hiện các bệnh cơ hội: sốt, sụt cân, ung thư…
#Yu