Hoàn cảnh làm xuất hiện trào lưu cải cách ,hãy đánh giá nhận xét về những kiến nghị Duy Tân đó ?(Thêm ý để làm thuyết phục):(( help mình với ;((
Hoàn cảnh làm xuất hiện trào lưu cải cách,em hãy đánh giá nhận xét những kiến nghị Duy Tân đó ở Việt Nam?
refer
* Hoàn cảnh:
1.Triều đình: thực hiện những chính sách nội trị ngoai giao nỗi thời
Pháp: âm mưu thâu tóm nước ta
Tình hình kinh tế xã hội rơi ѵào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng
Mâu thuẫn giai cấp, dân tộc ngày càng gay gắt
Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân muốn dân giàu nước mạnh
Xuất phát từ tình hình nguy đốn c̠ủa̠ đất nước yêu cầu một cuộc cải cách duy tân ra đời
2.Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại
tham khao
* Hoàn cảnh:
1.Triều đình: thực hiện những chính sách nội trị ngoai giao nỗi thời
Pháp: âm mưu thâu tóm nước ta
Tình hình kinh tế xã hội rơi ѵào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng
Mâu thuẫn giai cấp, dân tộc ngày càng gay gắt
Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân muốn dân giàu nước mạnh
Xuất phát từ tình hình nguy đốn c̠ủa̠ đất nước yêu cầu một cuộc cải cách duy tân ra đời
2.Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại
trình bày hoàn cảnh nội dung trào lưu cải cách duy tân ở vn nửa thế kỉ xĩ nhận xét những tác động ý nghĩa và mặt tích cực hạn chế của đề nghị cải cách đó
Đánh giá về trào lưu cải cách duy tân. (Những điểm tích cực và hạn chế của trào lưu cải cách duy tân)
tham khảo
Các đề nghị cải cách còn có điểm hạn chế như : lẻ tẻ ,rời rạc .chưa đụng chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại đó là giải quyết hai mâu thuẫn của xã hội việt nam lúc bấy giờ :nông dân -chế độ phong kiến, Việt Nam - Pháp
Tham khảo:
* Nhận xét:
- Các đề nghị cải cách duy tân đều xuất phất từ yêu cầu sống còn của đất nước nhằm cải thiện tình hình để có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp => đều chú trọng học tập làm theo cái mới, đưa đất nước thoát khỏi lạc hậu.
- Tuy nhiên những đề nghị cải cách này vẫn chấp nhận sự tồn tại của chế độ phong kiến; rời rạc, lẻ tẻ, chưa mang tính hệ thống và chỉ dừng lại ở các bản điều trần chứ không có ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng như phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX
-Tích cực: các đề nghị cải cách này đều đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
-Hạn chế:
+Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó.
+Kết cục: các đề nghị, cải cách đã không được thực hiện, do sự bảo thủ của triều Nguyễn.
Em có nhận xét gì về các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Liên hệ với Nhật Bản để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX và cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868.
Các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX được đưa ra nhằm cải thiện và phát triển đất nước, tạo điều kiện cho sự tiến bộ của xã hội. Các đề nghị này bao gồm việc cải cách giáo dục, pháp luật, chính quyền và kinh tế. Tuy nhiên, các đề nghị này đã gặp phải nhiều khó khăn do sự đối lập của triều đình bảo thủ.
Liên hệ với cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868, ta thấy được một số điểm giống và khác nhau giữa hai trào lưu cải cách này.
Giống nhau:
Cả Việt Nam và Nhật Bản đều đang trong giai đoạn chuyển đổi từ chế độ phong kiến sang chế độ hiện đại.Cả hai nước đều đang cố gắng cải cách giáo dục, pháp luật, chính quyền và kinh tế để phát triển đất nước.Cả hai nước đều có sự tác động của các nước phương Tây trong quá trình cải cách.Khác nhau:
Trong khi Nhật Bản đã có sự lãnh đạo của một nhóm các quan chức cải cách, Việt Nam vẫn đang trong tình trạng triều đình bảo thủ, không muốn chấp nhận các đề nghị cải cách.Nhật Bản đã có sự hỗ trợ từ các nước phương Tây trong quá trình cải cách, trong khi Việt Nam vẫn đang bị áp đặt các chính sách khai thác thuộc địa của các nước phương Tây.Tóm lại, các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX và cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868 đều là những nỗ lực để phát triển đất nước và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có những điểm giống và khác nhau giữa hai trào lưu cải cách này, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử và văn hóa của từng quốc gia.
1.Đánh giá về những đề nghị cải cách duy tân cuối thế kỉ XIX ở nước ta (ưu điểm, hạn chế của cái cách)
2. Từ trào lưu cải cách duy tân ở nước ta cuối thế kỉ XIX, liên hệ với các nước Châu Á ( Nhật Bản, Trung Quốc) cùng thời và công cuộc đổi mới ở VN
3.Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 1, kinh tế, xã hội Việt Nam có những chuyển biến ra sao?
4.Trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất thực dân Pháp đã thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế như thế nào?
ĐỀ SỬ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC 9,8 đ (đã sọan)
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI TK XIX.
1. Trào lưu cải cách Duy tân.
Trl: *những đề nghị cải cách ở VN vào nửa cuối TK XIX.
a. Bối cảnh: xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, một số sĩ phu, quan lại đã đưa ra các đề nghị cải cách.
b. Nội dung cải cách: đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.
c. Các nhà cải cách tiêu biểu: Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch.
*kết cục của các đề nghị cải cách.
§ Kết cục: các đề nghị cải cách không được thực hiện.
§ Nguyên nhân:
- Các cải cách còn những điều hạn chế: chưa có sự xuất phát từ cơ sở trong nước.
- Nhà Nguyễn bảo thủ, cự tuyệt mọi sự thay đổi.
2. Đánh giá ý nghĩa, hạn chế của phong trào cải cách Duy tân.
- Ý nghĩa: Gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.
- Hạn chế: các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc. Không giải quyết được mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
BÀI 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
3. Những chuyển biến về xã hội Việt Nam, xã hội Việt Nam có những giai cấp tầng lớp nào.
Trl: địa chủ phong kiến nông dân
Tư sản tiểu tư sản công nhân
4. Thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân tộc như thế nào? Vì sao họ lại có thái độ như vậy?
GIAI CẤP, TẦNG LỚP | THÁI ĐỘ CÁCH MẠNG |
Địa chủ phong kiến | Tay sai của để quốc Một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước. |
Nông dân | Sẵn sàng tham gia đấu tranh cách mạng. |
Tư sản | Thoả hiệp với đế quốc. Một bộ phận nhỏ có tinh thần dân tộc |
Tiểu tư sản | Tích cực tham gia các cuộc vận động đầu TK XX. |
Công nhân | Kiên quyết đâu tranh chống giới chủ, đòi cải thiện cuộc sống. |
BÀI 30: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP TỪ ĐẦU TK XX ĐẾN NĂM 1918.
5. Phong trào Đông Du (1905 – 1909). Em nghĩ gì về chủ trương này?
Trl:
- Lãnh đạo: năm 1904 Hội Duy tân được thành lập do Phan Bội Châu đứng dầu.
- Mục đích: lập ra một nước Việt Nam độc lập.
- Phương pháp cách mạng: bạo động vũ trang.
- Hoạt động:
§ Năm 1905 Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp đỡ khí giới, lương thực.
§ Đưa hs sang Nhật du học à mở đầu phong trào Đông Du.
§ Viết sách báo tổ chức giáo dục, tuyên truyền yêu nước.
- Kết quả:
§ Tháng 9 năm 1908 Pháp cấu kết với Nhật trục xuất du hs yêu nước.
§ Tháng 3,1909 Phan Bội Châu rời Nhật.
è Phong trào Đông du tan ra
è Hội Duy tân ngừng hoạt động.
- Nhận xét: Tuy thất bại nhưng phong trào Đông Du cũng đã đào tạo cho cách mạng nước ta sau này một đội ngũ chính trị có tư tưởng yêu nước tiến bộ bắt kịp xu thế của thời đại.
6. Hoạt động của Nguyễn Tất Thành từ 1911 đến 1917, con đường cứu nước của Người - So sánh các xu hướng cứu nước.
Trl:
- 5-6-1911: từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- Từ năm 1911 đến 1917 Bác đi nhiều nơi trên thế giới.
- Từ 1917 trở đi Bác trở lại Pháp, tham gia các hoạt động yêu nước, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách mạng Tháng 10 Nga, có chuyển biến trong tư tưởng.
è Là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường đún đắn để cứu nước giúp cho dân tộc.
So sánh các xu hướng cứu nước:
Phan Châu Trinh | Phan Bội Châu | Nguyễn Tất Thành |
- Đi theo con đường bạo động cách mạng, hướng về phương Đông, đưa học sinh sang du học tại Nhật Bản, đất nước có cuộc Duy tân Minh Trị.
- Nhưng sai lầm của cụ là quá tin và bị động vào Nhật Bản mà không nhận rõ bản chất của các nước đế quốc. Con đường cứu nước của cụ vì thế mà thất bại, không phù hợp với xu thế khách quan của thời đại. | - Khác với Phan Bội Châu, cụ theo con đường thương thuyết, kêu gọi hoà binh, cụ mang những tư duy rất mới mẻ của Phương Tây, ngược hoàn toàn với con đường cứu nước của cụ Phan Bội Châu. Tuy nhiên, con đường của cụ vẫn chưa phải là con đường đúng đắn nhất.
| - Người chọn cho mình con đường sang phương Tây, sang chính đất nước đang kìm hãm, đô hộ đất nước mình, nơi có nền kinh tế, khoa học - kĩ thuật phát triển, nơi có tư tưởng “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”
- Đó là một con đường đúng đắn, sáng suốt. Nó không mang tính chủ quan hay cải lương mà nó mang tính chất thời đại, chỉ có đi sâu vào tìm hiểu chính kẻ thù của mình để tìm ra điểm yếu, đúng sai, tìm ra bản chất thì mới nhận diện kẻ thù một cách chính xác nhất. |
7. Nhận xét tính chất phong trào chống Pháp trong những năm đầu thế kỉ XX đến 1918.
Trl: Đây là phong trào kháng chiến mạnh mẽ, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta đầu TK XX, hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào trong cuộc đương đầu với thực dân Pháp, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu.
8. Bối cảnh/ nguyên nhân Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Trl: Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị mất vào tay thực dân Pháp, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục, song không đi đến thắng lợi nên Người quyết định ra đi tìm đường cứu nước.
AI CẦN THÌ LẤY NHÉ <3
Trào lưu cải cách Duy Tân nửa cuối TK XIX
- Nội dung chính của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa của các đề nghị cải cách đó
Nội dung cải cách:
- Năm 1868, Trần Đình Trúc, Nguyễn Huy Tế: xin mở của biển Trà Lí (Nam Định).
- Năm 1872, Đinh Văn Điền: xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chình quốc phòng.
- Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ: gửi lên triều dình 30 bản điều trần; yêu cầu chấn chỉnh bộ máy quan lại; phát triển công, thương nghiệp, tài chính; chình đốn võ bị; mở rộng ngoại giao; cải tiến giáo dục.
- Các năm 1877 và năm 1882, Nguyễn Lộ Trạch: dâng 2 bảng "Thời vụ sách", đề nghị chấn chỉnh hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
* Ý nghĩa:
- Tấn công vào tư tưởng bảo thủ, phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết thức thời.
Câu 1: Trào lưu cải cách Duy Tân là một phong trào cải cách xã hội, chính trị và văn hóa được khởi xướng bởi các nhà cầm quyền Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX. Phong trào này có tên gọi theo niên hiệu của vua Thành Thái (Duy Tân) và được khởi xướng bởi các nhà cầm quyền như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, Trần Cao Vân, vv. Mục đích của phong trào là cải cách các lĩnh vực chính trị, giáo dục, kinh tế và xã hội để đưa Việt Nam thoát khỏi sự áp bức của thực dân Pháp.
Câu 2: Những đề nghị cải cách không được thực hiện do sự chống đối của thực dân Pháp. Pháp không muốn cho Việt Nam phát triển và muốn giữ Việt Nam làm thuộc địa của mình. Ý nghĩa của đề nghị, cải cách là giúp Việt Nam phát triển, nâng cao đời sống của người dân và đưa Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, tự do và phát triển.
Câu 3:
Thời gian: Phong trào nông dân Yên Thế diễn ra vào cuối thế kỉ XIX, trong khi phong trào cần Vương diễn ra vào đầu thế kỉ XX.Mục tiêu: Phong trào nông dân Yên Thế tập trung vào việc chống lại chế độ thuộc địa của Pháp và bảo vệ quyền lợi của người dân nông thôn, trong khi phong trào cần Vương tập trung vào việc đòi đánh đuổi thực dân Pháp khỏi Việt Nam và lập nên một chính quyền độc lập.Địa bàn hoạt động: Phong trào nông dân Yên Thế diễn ra chủ yếu ở vùng núi phía Bắc Việt Nam, trong khi phong trào cần Vương diễn ra trên toàn quốc.Ý nghĩa: Cả hai phong trào đều có ý nghĩa quan trọng trong việc đấu tranh cho độc lập, tự do và phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, phong trào cần Vương được coi là một phong trào quan trọng hơn vì đã đưa ra những giải pháp cụ thể và được tổ chức rộng rãi trên toàn quốCâu 4 :
Chính sách khai thác thuộc địa bàn thứ nhất của Pháp tại Việt Nam được triển khai từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Chính sách này có mục đích khai thác tài nguyên và lợi ích kinh tế từ Việt Nam để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế Pháp.
Các biện pháp chính sách khai thác thuộc địa của Pháp bao gồm:
Khai thác tài nguyên: Pháp khai thác các tài nguyên quý như cao su, gỗ, thiếc và than đá ở Việt Nam. Những tài nguyên này được khai thác và xuất khẩu về Pháp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nước này.
Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp: Pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của nước này. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp được thúc đẩy chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu của Pháp, không phải để nâng cao đời sống của người dân Việt Nam.
Xây dựng hạ tầng: Pháp xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường sắt, đường bộ, cảng biển, để thuận tiện cho việc khai thác tài nguyên và vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam về Pháp.
Tuy nhiên, chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho Việt Nam. Việt Nam bị cướp đi tài nguyên quý và bị bóc lột tài nguyên một cách không công bằng. Người dân Việt Nam không được hưởng lợi từ việc khai thác tài nguyên và sản xuất nông nghiệp, mà chỉ làm công nhân trong các cơ sở khai thác và sản xuất này. Chính sách này đã gây ra sự bất bình và phản đối của người dân Việt Nam, đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của nhân dân Việt Nam chống lại thực dân Pháp.
Câu 5 :
Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp lần thứ nhất tại Việt Nam (từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) không chỉ tập trung vào khai thác tài nguyên và lợi ích kinh tế mà còn nhằm mục đích thực hiện các chính sách văn hoá, giáo dục để kiểm soát và thống nhất quốc gia Việt Nam.
Các biện pháp chính sách khai thác thuộc địa của Pháp về văn hoá, giáo dục bao gồm:
Đưa tiếng Pháp vào giáo dục: Pháp đưa tiếng Pháp vào giáo dục tại Việt Nam để kiểm soát và thống nhất quốc gia. Việc này đã khiến cho nhiều người Việt không được học tiếng mẹ đẻ và gây ra sự phân biệt chủng tộc.
Thay đổi hệ thống giáo dục: Pháp thay đổi hệ thống giáo dục của Việt Nam theo kiểu phương Tây, đưa vào các môn học mới như toán học, khoa học tự nhiên, văn học, lịch sử, địa lý, vv. Những môn học này không phù hợp với truyền thống văn hóa của Việt Nam, dẫn đến sự phản đối của nhiều người dân.
Thay đổi nghệ thuật và văn hóa: Pháp thay đổi nghệ thuật và văn hóa của Việt Nam theo kiểu phương Tây, đưa vào các bộ môn mới như hội họa, điêu khắc, âm nhạc, vv. Những thay đổi này đã làm mất đi sự đa dạng và đặc trưng của văn hóa truyền thống Việt Nam.
Tổng quan, chính sách khai thác thuộc địa của Pháp về văn hoá, giáo dục đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến văn hóa và giáo dục của Việt Nam. Việc áp đặt tiếng Pháp và các môn học mới đã khiến cho nhiều người Việt không được học tiếng mẹ đẻ và mất đi sự đa dạng và đặc trưng của văn hóa truyền thống Việt Nam. Chính sách này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa của nhân dân Việt Nam chống lại thực dân Pháp.
Đâu không phải cơ sở làm xuất hiện trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?
A. Đất nước khủng hoảng
B. Thực dân Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam
C. Lòng yêu nước thương dân của các sĩ phu
D. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện và phát triển
Những cơ sở dẫn tới sự ra đời của trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX bao gồm:
- Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế- chính trị- xã hội
- Thực dân Pháp đang ráo riết mở rộng quá trình xâm lược Việt Nam
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh của các văn thân, sĩ phu
=> Một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa...của nhà nước phong kiến
Đáp án cần chọn là: D