Cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của các nhóm thực vật
So sánh để chứng minh sự tiến hoá về cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của các nhóm thực vật đã học
Linh nguyen phuong20 tháng 4 2018 lúc 19:10
STT | Tên ngành thực vật | Môi trường sống | cơ quan sinh dưỡng | cơ quan sinh sản |
1 | Tảo | nước | chưa có rễ, thân, lá thực | sinh sản vô tính |
2 | Rêu | ẩm ướt |
có thân, lá thực chưa có rễ thực lấy nước trực tiếp qua màng tế bào |
sinh sản bằng bào tử |
3 | quyết | cạn: đất khô |
đã có rễ thân lá thực, có hệ mạch lá non cuộn lại giống vòi voi, được phủ một lớp lông |
sinh sản bằng bào tử |
4 | Hạt trần | khô cạn |
đã có rễ thân lá thực, có hệ mạch |
sinh sản bằng nón |
5 | hạt kín | đa dạng | đa dạng | hoa quả hạt |
Nêu cơ quan sinh sản của các ngành thực vật. So sánh cơ quan sinh sản, cơ quan sinh dưỡng của ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín.
câu :2:-Đặc điểm cấu tạo sinh sản của ngành thực vật hạt trần là: có mạch dẫn, có thân, lá và rễ thật, có hạt, không có hoa, sinh sản bằng hạt (hạt nằm lộ trên lá noãn hở), đại diện là cây thông hai lá, trắc bạch diệp
-Đặc điểm cấu tạo sinh sản của ngành thực vật hạt kín là: có mạch dẫn, có hoa, có hạt được bao kín trong quả, sinh sản bằng hạt (hạt nằm trong quả), đại diện là cây hoa hồng, phượng vĩ
Câu 3. Nêu đặc điểm về cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của nhóm thực vật không mạch và thực vật có mạch. K hat hat e tên các đại diện thường gặp của chúng
Nhóm thực vật không có mạch
* Tảo
- Cơ thể gồm một hoặc nhiểu tế bào, chưa phân hóa thành các mô.
- Có màu sắc khác nhau nhưng luôn tồn tại diệp lục.
- Cơ quan sinh sản:
+ sinh sản sinh dưỡng thì là dùng thân để phân chia.
+ Sinh sản hữu tính thì dùng tế bào tạo nên hợp tử (tảo nước ngọt) hay kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu (tảo nước mặn)
* Rêu
- Lá nhỏ, mỏng, chưa có mạch dẫn.
- Thân ngắn, không phân nhánh, chưa có mạch dẫn.
- Rễ giả, chưa có rễ chính thức có chức năng hút nước.
- Không có hoa.
- Cơ quan sinh sản: túi bào tử.
Nhóm thực vật đã có mạch :
- Cơ quan sinh dưỡng : Đã có rễ, thân, lá thật, riêng hạt trần vs hạt kín đa dạng, đã có mạch dẫn
- Cơ quan sinh sản : Nhóm Quyết thik chỉ mới sinh sản bằng túi bào tử, riêng Nhóm Hạt Trần sinh sản bằng nón, Nhóm Hạt Kín sinh sản bằng hoa, quả, hạt
Nhóm thực vật không có mạch
* Tảo
- Cơ thể gồm một hoặc nhiểu tế bào, chưa phân hóa thành các mô.
- Có màu sắc khác nhau nhưng luôn tồn tại diệp lục.
- Cơ quan sinh sản:
+ sinh sản sinh dưỡng thì là dùng thân để phân chia.
+ Sinh sản hữu tính thì dùng tế bào tạo nên hợp tử (tảo nước ngọt) hay kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu (tảo nước mặn)
* Rêu
- Lá nhỏ, mỏng, chưa có mạch dẫn.
- Thân ngắn, không phân nhánh, chưa có mạch dẫn.
- Rễ giả, chưa có rễ chính thức có chức năng hút nước.
- Không có hoa.
- Cơ quan sinh sản: túi bào tử.
So sánh để chứng minh sự tiến hoá về cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của các nhóm thực vật đã học
STT | Tên ngành thực vật | Môi trường sống | cơ quan sinh dưỡng | cơ quan sinh sản |
1 | Tảo | nước | chưa có rễ, thân, lá thực | sinh sản vô tính |
2 | Rêu | ẩm ướt |
có thân, lá thực chưa có rễ thực lấy nước trực tiếp qua màng tế bào |
sinh sản bằng bào tử |
3 | quyết | cạn: đất khô |
đã có rễ thân lá thực, có hệ mạch lá non cuộn lại giống vòi voi, được phủ một lớp lông |
sinh sản bằng bào tử |
4 | Hạt trần | khô cạn |
đã có rễ thân lá thực, có hệ mạch |
sinh sản bằng nón |
5 | hạt kín | đa dạng | đa dạng | hoa quả hạt |
tick mình nha
Thảo luận nhóm và hoàn thành các yêu cầu sau:
1. So sánh các ngành thực vật về môi trường sống, cấu tạo đặc trưng (cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản) hình thức sinh sản.
2. Sắp xếp các loài thực vật: rêu tường, lúa, đậu tương, bèo ong, hoa hồng, vạn tuế, bưởi, thông, cau vào các ngành thực vật phù hợp theo mẫu bảng sau. Giải thích tại sao em lại sắp xếp như vậy.
1. So sánh các ngành thực vật về môi trường sống, cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản:
Nhóm thực vật | Môi trường sống | Cấu tạo đặc trưng | Hình thức sinh sản |
Rêu | Nơi ẩm ướt | - Chưa có hệ mạch - Rễ giả - Sinh sản bằng bào tử | Sinh sản bằng bào tử |
Dương xỉ | Nơi ẩm ướt | - Có hệ mạch - Rễ, thân, lá thật; lá non thường cuộn ở đầu - Không có hạt, sinh sản bằng bào tử | Sinh sản bằng bào tử |
Hạt trần | Vùng ôn đới | - Có hệ mạch - Rễ, thân, lá thật phát triển - Có hạt, hạt nằm trên lá noãn, không có hoa | Sinh sản hữu tính bằng hạt |
Hạt kín | Ở khắp nơi | - Có hệ mạch - Rễ, thân, lá thật phát triển. - Có hạt, hạt nằm trong quả, có hoa | Sinh sản hữu tính bằng hạt |
2.
- Giải thích sự sắp xếp: Có sự sắp xếp vào các nhóm như vậy là vì mỗi loài thực vật đều mang đặc điểm chung của các ngành đó.
+ Rêu tường được xếp vào ngành rêu vì chưa có rễ thật và mạch dẫn.
+ Bèo ong được xếp vào ngành dương xỉ vì có hệ mạch; rễ, thân, lá thật; lá non thường cuộn ở đầu.
+ Vạn tuế, thông được xếp vào ngành Hạt trần vì hạt nằm trên lá noãn, không có hoa.
+ Lúa, đậu tương, hoa hồng, bưởi, cau được xếp vào ngành Hạt kín vì hạt được bảo vệ trong quả và có hoa.
Mô tả cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của thực vật hạt kín
Cơ quan sinh dưỡng: - Thân: Cỏ, gỗ, leo.
- Rễ: cọc , chùm.
- Đã có mạch dẫn.
- Lá rất đa dạng.
Cơ quan sinh sản:- Hoa, quả có hình dạng kích thước, màu sắc đa dạng.
- Hạt được bảo vệ trong quả.
Cơ quan sinh dưỡng: - Thân: Cỏ, gỗ, leo.
- Rễ: cọc , chùm.
- Đã có mạch dẫn.
- Lá rất đa dạng.
Cơ quan sinh sản:- Hoa, quả có hình dạng kích thước, màu sắc đa dạng.
- Hạt được bảo vệ trong quả.
Hạt kín | * Rễ - Các dạng rễ chính: rễ cọc và rễ chùm. - Biến dạng của rễ: rễ củ, rễ móc, rễ thở giác mút. * Thân - Các dạng thân chính: + Thân đứng: thân gỗ thân cột, thân cỏ. + Thân leo: thân quấn, tua cuốn. - Các loại biến dạng của thân: thân củ, thân rễ, thân mọng nước. * Lá - Các kiểu gân lá: gân hình mạng, gân song song, gân hình cung. - Biến dạng của lá: lá biến thành gai, lá biến thành vảy, lá dự trữ, tay móc, tua cuốn. - Các dạng lá chính: lá đơn, lá kép. | * Hoa - Căn cứ vào bộ phận sinh sản chia hoa thành 2 nhóm: hoa đơn tính và hoa lưỡng tính. - Cách mọc: hoa mọc đơn độc, hoa mọc thành cụm. - Màu sắc hoa đa dạng: màu đỏ, màu hồng, màu trắng, ... - Số nhị của hoa thì khác nhau ở mỗi hoa. - Cách thụ phấn cho hoa: tự thụ phấn, thụ phấn nhờ côn trùng, thụ phấn nhờ gió, nhờ con người. * Quả - Quả được chia thành 2 nhóm: + Quả khô: quả khô nẻ và quả khô không nẻ. + Quả thịt: quả mọng và quả hạch. * Hạt - Hạt nằm trong quả. - Cách phát tán của hạt: tự phát tán, phát tán nhờ gió, côn trùng. |
1.phân biệt cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của thực vật có hoa
giúp mình với mọi người mốt mình thi rồi huhu
So sánh các ngành thực vật đã học (môi trường sống, cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản, hình thức sinh sản)
tham khảo!
Môi trường sống
Giống nhau
Đều là thực vật, có cấu tạo cơ thể đơn giản
Khác nhau
Tảo : dưới nước
Rêu :nơi ẩm ướt
Cơ quan sinh sản
Giống nhau
túi bào tử, có rêu sinh sản là bào tử.
Khác nhau
Tảo: Sinh sản bằng cách đứt đoạn hoặc kết hợp giữa hai tế bào gần nhau tạo thành hợp tử.
Rêu : sinh sản bằng bao tử
Cơ quan sinh dưỡng
Tảo
- Chưa có rễ, thân, lá và mạch dẫn thực.
Rêu
- Có thân, lá thật. Chưa có mạch dẫn và rễ.
phân biệt các ngành thực vật đã học dựa trên những đặc điểm nổi bật về cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản
Các ngành thực vật được phân biệt dựa trên các đặc điểm của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản, bao gồm:
Thực vật có hoa: Có cơ quan sinh sản là hoa, cơ quan sinh dưỡng là lá, thân và rễ.Thực vật không có hoa: Có cơ quan sinh sản là bào tử hoặc vi tuế, cơ quan sinh dưỡng là lá, thân và rễ.Thực vật dầu: Có cơ quan sinh sản là nhụy hoa, cơ quan sinh dưỡng là lá, thân và rễ.Thực vật dinh dưỡng: Có cơ quan sinh sản là lá có lá đơn hoặc lá phân thành nhiều lá chét, cơ quan sinh dưỡng là rễ và thân.Thực vật giáp xác: Có cơ quan sinh sản là mầm, cơ quan sinh dưỡng là lá, thân và rễ.