.Tỉ lệ giao tử BDH hình thành do cá thể BbDdHH giảm phân là
A. 12,5%
B. 25%
C.50%
D.6,25%
Cho cá thể AaBb lai phân tích thì thu được tỉ lệ con lai mang ít nhất 1 alen lặn là
A. 25%.
B. 50%
C. 100%
D. 75%
Một cá thể có kiểu gen A B a b C d c D biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40 cM, khoảng cách giữa gen C và gen D là 20 cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lí thuyết, trong số các loại giao tử được tạo ra, loại giao tử Ab CD chiếm tỉ lệ
A. 3%
B. 30%
C. 2%
D. 8 %
Đáp án C
Giao tử liên kết = (1-f)/2;
giao tử hoán vị: f/2
Tỷ lệ giao tử Ab CD
= 0 , 4 2 × 1 - 0 , 2 2 = 0 , 02
Xét cá thể có kiểu gen A b a B D d , khi giảm phân hình thành giao tử xảy ra hoán vị gen với tần số 30%. Theo lí thuyết, tỉ lệ các giao tử AB D và aB d lần lượt là:
A. 15% và 35%
B. 6,25% và 37,5%
C. 12,5% và 25%
D. 7,5% và 17,5%
Chọn đáp án D
+ Ab/aB giảm phân có hoán vị gen với tần số f = 30%, tạo giao tử AB = ab = 15%, Ab = aB = 35%
+ Dd giảm phân tạo giao tử D = d = 50%
Vậy theo lý thuyết, tỉ lệ giao tử aB d = 35%AB.50%D = 17,5%
Tỉ lệ giao tử AB D = 15%.50% = 7,5%
Một cá thể có kiểu gen AB ab D E d e , biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 10cM, D và E là 40cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử. Tính theo lí thuyết trong số các loại giao tử được tạo ra, loại giao tử Ab De chiếm tỉ lệ
A. 6%.
B. 5%.
C. 8%.
D. 1%
Thể đột biến nhiễm kép (2n – 1 – 1) thực hiện quá trình giảm phân, các nhiễm sắc thể phân li bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận định sau về quá trình giảm phân của thể một nhiễm trên là đúng?
(1) Tỉ lệ giao tử (n – 1) nhiễm sắc thể được tạo ra là 50%.
(2) Tỉ lệ giao tử (n + 1) nhiễm sắc thể được tạo ra là 50%.
(3) Tỉ lệ giao tử (n) nhiễm sắc thể được tạo ra là 25%.
(4) ) Tỉ lệ giao tử (n – 1 – 1) nhiễm sắc thể được tạo ra là 25%.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C.
Thể đột biến nhiễm kép 2 n - 1 - 1 thực hiện quá trình giảm phân sẽ cho ra 3 loại giao tử (về số lượng nhiễm sắc thể) với tỉ lệ là:
Thể đột biến nhiễm kép (2n – 1 – 1) thực hiện quá trình giảm phân, các nhiễm sắc thể phân li bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu nhận định sau về quá trình giảm phân của thể một nhiễm trên là đúng?
(1) Tỉ lệ giao tử (n – 1) nhiễm sắc thể được tạo ra là 50%.
(2) Tỉ lệ giao tử (n + 1) nhiễm sắc thể được tạo ra là 50%.
(3) Tỉ lệ giao tử (n) nhiễm sắc thể được tạo ra là 25%.
(4) ) Tỉ lệ giao tử (n – 1 – 1) nhiễm sắc thể được tạo ra là 25%.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
Thể đột biến nhiễm kép (2n-1-1) thực hiện quá trình giảm phân sẽ cho ra 3 loại giao tử (về số lượng nhiễm sắc thể) với tỉ lệ là:
25%(n):50%(n-1):25%(n-1-1).
(1) Đúng.
(2) Sai.
(3) Đúng.
(4) Đúng..
Một cá thể có kiểu gen AB ab D E D E biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40cm. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lý thuyết trong số các loại giao tử được tạo ra, loại giao tử abDE chiếm tỉ lệ:
A. 40%.
B. 20%
C.15%.
D. 30%.
Giả thuyết cho: d(AB)= 40cM à f AB =40%
P: AB ab D E D E à giao tử: abDE = 1 - f 2 . 1 à Vậy: C đúng
Một cá thể có kiểu gen A B a b D E D E biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lý thuyết trong số các loại giao tử được tạo ra, loại giao tử abDE chiếm tỉ lệ
A. 40%.
B.20%.
C.15%.
D. 30%.
Chú ý: Dù là phép lai hay viết giao tử thì cứ các gen thuộc các cặp NST khác nhau ta hãy xét riêng lẻ rồi xác định tỷ lệ riêng lẻ theo yêu cầu, sau đó mới nhân các tỷ lệ riêng đó thành kết quả chung theo yêu cầu.
Một cá thể có kiểu gen A B a b D E D E , biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 40cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lý thuyết, trong tổng số các loại giao tử được tạo ra, loại giao tử abDE chiếm tỉ lệ:
A. 40%.
B. 20%.
C. 15%.
D. 30%.
Đáp án D
Giả thuyết cho: d(AB) = 40cM → fAB = 40%
P: A B a b D E D E , f A B = 40 % → giao tử: abDE = (1 – f)/2. 1 → D đúng
Chú ý: Dù là phép lai hay viết giao tử thì cứ các gen thuộc các cặp NST khác nhau ta hãy xét riêng lẻ rồi xác định tỷ lệ riêng lẻ theo yêu cầu, sau đó mới nhân các tỷ lệ riêng đó thành kết quả chung theo yêu cầu.