Trong câu ca dao sau có bao nhiêu cặp từ trái nghĩa?
“Khúc sông bên lở bên bồi
Bên lở thì đục bên bồi thì trong"
A. Một B. Ha C. Ba D. Bốn
làm như ths nào vậy ạ!
1. Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào. Khúc sông, bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong
a) Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong
(Ca dao)
b) Lom khom dưới núi, tiều vài chủ,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
c) Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
a. Bên lở đối với bên bồi, đục đối với trong → Phép đối diễn tả sự tương phản giữa bên lở bên bồi của khúc sông.
b. Lom khom đối với lác đác (hình thể và số lượng), dưới núi đối với bên sông (vị trí địa hình). → Nhấn mạnh sự vất vả, đói nghèo, lam lũ của người dân vùng Đèo Ngang; sự thưa thớt, vắng vẻ, bé nhỏ, tiêu điền hoang vắng ở nơi đây.
c. Cặp câu có sự sóng đôi của hình ảnh “sóng biếc” và “lá vàng”, màu “biếc” và sắc “vàng” tạo nên sự hài hoà của bức tranh ngày thu. Bức tranh thu có sự chuyển động của các sự vật khá gần gũi trong cuộc sống con người, nhưng sự chuyện động ấy lại có sự đối lập bởi bên dưới mặt ao sóng nước nương theo làn hơi để “gợn tí” nhưng bên trên khoảng không là trạng thái “khẽ đưa vèo” của lá vàng trước gió.
Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào.
a)
Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
(Ca dao)
b)
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
c)
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
a) Vế câu đối nhau: lở thì đục – bồi thì trong.
→ Cấu trúc đối về mặt nghĩa tương phản.
b) Cặp câu đối nhau:
- Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
- Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
→ Hai câu thơ đối ý với nhau, cấu trúc đối về mặt nghĩa tương hỗ., bổ sung ý cho nhau.
c) Cặp câu đối nhau:
- Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
- Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
→ Hai câu thơ đối ý với nhau, cấu trúc đối về mặt nghĩa tương hỗ, bổ sung ý cho nhau.
tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ , tục ngữ sau đây :
a, dòng sông bên lở bên bồi
bên lở thì đục bên bồi thì trong.
b, núi cao bởi có đất bồi
núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu ?
c, ba chìm bảy nổi .
d,đêm tháng năm chưa nằm mà sáng,
đêm tháng mười chưa cười mà tối
Trả lời............
a, lở >< bồi
đục >< trong
b,cao >< thấp
c,chìm>< nổi
d,sáng><tối
a)Lở >< bối
Đục >< trong
b, cao >< thấp
c, chìm >< nổi
d, Sáng >< tối
a. lở >< bồi , đục >< trong.
b. cao >< thấp
c. chìm >< nổi
d. sáng >< tối
~ Hok tốt ~
xã ding từ trái nghĩa trong các câu sau và nêu tác dụng của chúng
a, đêm tháng 5 chưa nằm để sáng
ngày tháng 10 xưa cười đã tối
b, khúc sông beb lở bên bồi
bên lở thì đục bên bồi thì trong
c, anh em nhu the chan tay
rác lành đùm bọc dở hay đỡ đần
a) sáng - tối
b) lở - bồi; đục - trong
c) rách - lành
a đêm - ngày ; sáng - tối
b lở - bồi ; đục trong
c rách - lành
chúc bn học tốt !
a, Đêm-Ngày; Sáng-Tối
b, Lở-Bồi; Đục-Trong
c,Rách-Lành
Giải thích câu :
Khúc sông bên lở bên bồi,
Bên lở lở mãi, bên bồi bồi thêm.
Mai mik thi HKII
Giúp với
GIÚP VỚI!!!!
cái gì đã nhìu nay còn nhìu thêm còn ít thì ngày càng ít
Tìm 5 câu thơ hoặc ca dao có sử dụng cặp từ trái nghĩa với những cặp sau: trắng - đen, lở - bồi, đục - trong, ở - đi, xa - gần, đầu - đuôi
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vói tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con.
Có một suối thơ chảy từ gần gũi,
Ra xa xôi, và lại đến gần quanh.
Một suối thơ lá ngọt với hoa lành
Nói trong xóm, và dỡn cười dưới phố,
Nguồn chẳng có tiên ca, không hạc múa,
Bách tùng không, sương khói cũng đều tan.
Con sông bên lở bên bồi,
Bên lở thì đục , bên bồi thì trong .
Con cò là con cò con.
Mẹ đi xúc tép để con ở nhà.
Câu thơ “dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi” mang hàm nghĩa:
A. Mang ý vị triết lí về kiếp người hữu hạn trong dòng chảy vô cùng của thời gian và vũ trụ
B. Mang hàm nghĩa về cuộc đời bể dâu, về sự thay đổi của quê hương, xứ sở
C. Cả hai đáp án trên đều đúng
D. Cả hai đáp án trên đều sai
Câu thơ “dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi” mang hàm nghĩa về cuộc đời bể dâu, về sự thay đổi của quê hương xứ sở.
Đáp án cần chọn là: B
Các con sông đều chảy quanh co uốn khúc, bên lở và bên bồi. Nguyên nhân nào sinh ra hiện tượng đó? (Liên hệ với hệ quả của vận động tự quay quanh trục của Trái Đất)
Nhiều hình ảnh, chi tiết trong truyện này mang tính biểu tượng. Hãy tìm một số hình ảnh, chi tiết như vậy và nêu ý nghĩa biểu tượng của chúng.
(Gợi ý: hình ảnh bãi bồi bên kia sông, bờ sông bên này bị sụt lở, chi tiết anh con trai sa vào đám chơi phá cờ thế...)
Các hình ảnh trong bài mang tính đa nghĩa, nghĩa thực và nghĩa biểu tượng:
- Hình ảnh bãi bồi, bến sông ngoài ý nghĩa thực còn là vẻ đẹp đời sống bình dị, gần gũi, thân thuộc rộng ra là quê hương, xứ sở
- Những bông hoa bằng lăng cuối mùa, tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này đổ ụp vào giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng… có ý nghĩa nhân vật Nhĩ đang đi tới những ngày cuối cùng
- Đứa con trai ham chơi gợi ý nghĩa về sự chùng chình, vòng vèo trong đời sống của con người
- Hành động, cử chỉ Nhĩ cuối truyện thể hiện sự thức tỉnh cũng như nguyện vọng của Nhĩ muốn con thực hiện ước nguyện của mình