. Ở cà chua, thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp. Khi cho cây thân cao lai với cây thân thấp, F1 thu được đồng loạt cây thân cao. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai từ P đến F2.
Ở cà chua thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp. Khi lai hai cây cà chua với nhau thu được: 105 cây thân cao, 114 cây thân thấp. A. Xác định kiểu hình kiểu gen của p và f1 B. Khi cho cây thân cao tự thụ phấn kết quả sẽ như thế nào?
\(a,\) Quy ước: $A$ thân cao; $a$ thân thấp.
- Thân cao $:$ thân thấp \(\simeq1:1\) \(\Rightarrow P:\) dị hợp \(\times\) đồng hợp lặn
\(P:Aa\) \(\times\) \(aa\)
\(Gp:A,a\) \(aa\)
\(F_1:Aa;aa\) (1 thân cao; 1 thân thấp)
\(b,\) \(P_1:Aa\) \(\times\) \(Aa\)
\(Gp_1:A,a\) \(A,a\)
\(F_2:1AA;2Aa;1aa\) ( 3 thân cao; 1 thân thấp)
A. Để xác định kiểu hình kiểu gen của p và f1, ta cần biết rằng thân cao là kiểu trội so với thân thấp.
Với số lượng cây thân cao là 105 và số lượng cây thân thấp là 114, ta có thể suy ra rằng p là cây thân cao (genotype: TT) và f1 là cây lai (genotype: Tt).
B. Khi cho cây thân cao tự thụ phấn, kết quả sẽ phụ thuộc vào kiểu gen của cây thân cao.
Nếu cây thân cao có kiểu gen TT (homozygous dominant), khi tự thụ phấn, tất cả hạt giống sẽ mang kiểu gen T (TT). Kết quả sẽ cho ra cây thân cao (genotype: TT).
Nếu cây thân cao có kiểu gen Tt (heterozygous), khi tự thụ phấn, có thể thu được 50% cây thân cao (genotype: TT) và 50% cây lai (genotype: Tt).
Vì không biết chính xác kiểu gen của cây thân cao, nên không thể xác định kết quả khi cho cây thân cao tự thụ phấn.
Phải không ta?
Ở cà chua , tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Khi cho cà chua thân cao thuần chủng lai với cà chua thân thấp thì thu được F1. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì thu được F2. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F2
* Quy ước:
A - Thân cao
a - Thân thấp
- Cây cà chua thân cao thuần chủng có kiểu gen AA
- Cây cà chua thân thấp có kiểu gen aa
* Sơ đồ lai:
P: AA × aa
GPGP: A a
F1: Aa (100% Cây cà chua thân cao)
F1 × F1: Aa × Aa
GF1GF1: A; a A; a
F2: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 75% Cây cà chua thân cao : 25% Cây cà chua thân thấp
* Quy ước:
A - Thân cao
a - Thân thấp
- Cây cà chua thân cao thuần chủng có kiểu gen AA
- Cây cà chua thân thấp có kiểu gen aa
* Sơ đồ lai:
P: AA × aa
GP: A a
F1: Aa (100% Cây cà chua thân cao)
F1 × F1: Aa × Aa
GF1: A; a A; a
F2: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình: 75% Cây cà chua thân cao : 25% Cây cà chua thân thấp
2. Ở Cây cà chua thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp. Cho cây cà chua thân cao thuần chủng lai với cây cà chua thân thấp thu được F1. a) Cho F1 tự thụ phấn. b) Cho F1 lai phân tích.
Qui ước:
A: thân cao; a : thân thấp
Sơ đồ lai:
P: Thân cao x Thân thấp
AA x aa
GP: A ; a
F1: Aa (100% thân cao)
F1xF1 : Thân cao x Thân cao
Aa x Aa
GF1: A ; a ; A ; a
F2: 1AA : 2Aa :1 aa
3 Thân cao : 1 Thân thấp
ở cà chua ,khi cho cà chua thuần chủng thân cao lai với thân thấp được F1,cho F1 tự thụ phấn được F2 có 315 cây thân cao,105 cây than thấp.
a,xác định tính tang trội lặn,viết sơ đồ lai từ P đến F2
b,khi cho cà chua F2 lai với cà chua thân thấp thì thu được kết quả 1:1.xác định kiểu gen của F1 đem lai.
Ở cà chua, alen A qui định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định quả vàng; alen B qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen b qui định thân thấp. Cho cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAAaBBbb tự thụ phấn thu được F1 . Cho các cây thân cao, quả đỏ ở F1 tự thụ phấn, xác suất thu được đời con có kiểu hình 100% thân cao, quả đỏ là
Chọn B
P: AAAaBBbb x AAAaBBbb
- AAAa x AAAa à 1/4AAAA : 2/4AAAa : l/4Aaaa
- BBbb x BBbb à 1/36BBBB : 8/36BBBb : 18/36BBbb : 8/36Bbbb : l/36bbbb
à Để đời con cho 100% kiểu hình đỏ thì kiểu gen của bố mẹ là (1/4AAAA + 2/4AAAa) = 3/4
Chỉ có 35 cây cao ở F1, để đời con cho 100% cao thì kiểu gen của bố mẹ là:
Vậy cho các cây thân cao, quả đỏ ở F1 tự thụ phấn, xác suất thu được đời con có kiểu hình 100% thân cao, quả đỏ là:
Ở cà chua, alen A qui định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định quả vàng; alen B qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen b qui định thân thấp. Cho cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAAaBBbb tự thụ phấn thu được F1 . Cho các cây thân cao, quả đỏ ở F1 tự thụ phấn, xác suất thu được đời con có kiểu hình 100% thân cao, quả đỏ là
Chọn B
P: AAAaBBbb x AAAaBBbb
- AAAa x AAAa à 1/4AAAA : 2/4AAAa : l/4Aaaa
- BBbb x BBbb à 1/36BBBB : 8/36BBBb : 18/36BBbb : 8/36Bbbb : l/36bbbb
à Để đời con cho 100% kiểu hình đỏ thì kiểu gen của bố mẹ là (1/4AAAA + 2/4AAAa) = 3/4
Chỉ có 35 cây cao ở F 1 , để đời con cho 100% cao thì kiểu gen của bố mẹ là: Vậy cho các cây thân cao, quả đỏ ở F 1 tự thụ phấn, xác suất thu được đời con có kiểu hình 100% thân cao, quả đỏ là:
Ở cà chua, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Khi cho cây cà chua thân cao chưa biết kiểu gen giao phấn với cây cà chua có thân thấp thu được F1 có 127 cây thân cao và 132 cây thân thấp.
Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai minh họa.
Ở cà chua, thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp. Nếu ta đem lại 2 cây cà chua đều thuần chủng thân cao và thân thấp với nhau, em hãy: A. Xác định kết quả F1. B. Cho cây cà chua F1 tự thụ phấn, xác định F2.
a, Quy ước: A: cao a: thấp
P t/c : AA x aa
( thân cao) ( thân thấp)
G: A a
F1: Aa (thân cao)
b,
F1 tự thụ phấn:
Aa x Aa
G : A, a A , a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
3 cao : 1 thấp