Cơ sở vật chất di truyền chủ yếu ở cấp phân tử là
A. mARN.
B. prôtêin.
C. tARN.
D. ADN.
vì sao phân tử ADN được coi là cơ sở vật chất di truyền ở cấp độ phân tử
- ADN là thành phần chính của nhiễm sắc thể (NST), mà nhiễm sắc htể là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào, vì vậy ADN là cấp độ di truyền ở cấp độ phân tử.
- ADN chứa thông tin di truyền đặc trưng cho mỗi loài ở số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp các nuclêôtit.
- ADN có khả năng tự nhân đôi, đảm bảo cho NST hình thành quá trình nguyên phân, giảm phân diễn ra bình thường, thong tin di truyền của loài được ổn định ở cấp độ tế bào và cấp độ phân tử.
- ADN chứa các gen, mỗi gen thực hiên một chức năng di truyền khác nhau thông qua cơ chế dịch mã và phiên mã.
- ADN có khả năng đột biến về cấu trúc
^ ^
Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng 66.1.
Bảng 66.1. Các cơ chế của hiện tượng di truyền
Cơ sở vật chất | Cơ chế | Hiện tượng |
---|---|---|
Cấp phân tử: ADN | ||
Cấp tế bào: NST |
Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử là
A. axit nucleic.
B. prôtêin.
C. ADN
D. ARN.
Đáp án A
Vật chất di truyền ở cấp độ phân tử là axit nucleic, có thể là ADN ở đa số sinh vật hoặc là ARN ở một số loại virut (như HIV).
Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử là
A. axit nucleic
B. prôtêin
C. ADN
D. ARN
Đáp án A
Vật chất di truyền ở cấp độ phân tử là axit nucleic, có thể là ADN ở đa số sinh vật hoặc là ARN ở một số loại virut (như HIV)
Tại sao NST được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào
+) NST chứa ADN, ADN mang thông tin di truyền, gen phân bố trên NST, mỗi gen chiếm một vị trí nhất định gọi là locut. Người ta đã xây dựng được bản đồ di truyền của các gen trên từng NST của nhiều loài.
+) Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây ra những biến đổi về các tính trạng. Đại bộ phận các tính trạng được di truyền bởi các gen trên NST.
- NST có khả năng tự nhân đôi:
Thực chất của sự nhân đôi NST là nhân đôi ADN vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.
- Sự tự nhân đôi của NST, kết hợp với sự phân li tổ hợp của NST trong giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào, đối với các loài giao phối. Ở các loài sinh sản sinh dưỡng nhờ cơ chế nhân đôi, phân chia đồng đều các NST về 2 cực tế bào là cơ chế ổn định vật chất di truyền trong một đời cá thể ở cấp độ tế bào.
Với những đặc tính cơ bản trên của NST, người ta đã xem chúng là cơ sở vật chất của di truyền ở cấp độ tế bào.
- NST chứa ADN mang gen chứa thông tin di truyền
- NST có khả năng tự nhân đôi và phân li trong nguyên phân tạo ra các tế bào con có bộ NST giống hệt bộ NST thể của tế bào mẹ
- NST có khả năng phân li trong giảm phân tạo giao tử.Đồng thời wa thụ tinh hợp tử lưỡng bội được tạo thành giúp ổn định bộ NST và thông tin di truyền của cơ thể .
Vì NST có chức năng phục vụ cho tế bào nên gọi là cấp độ tế bào còn ADN nằm chủ yếu trong nhân phục vụ cho phân tử (như việc tổng hợp protein cũng nhờ thông tin dt dc sao chép từ ADN sang mARN nên gọi là cấp độ phân tử)
Tại sao ADN được xem là cơ sở vật chất di truyền ở cấp phân tử?
A.
Số lượng và khối lượng ADN không thay đổi qua giảm phân và thụ tinh
B.
ADN có trình tự các cặp nucleotit đặc trưng cho loài
C.
ADN được cấu tạo từ các đơn phân là các nuleotit
D.
ADN có khả năng tự nhân đôi theo đúng khuôn mẫu
Tại sao nói ADN là cơ sở vật chất và cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử? ADN có cấu tạo và hoạt động như thế nào để thực hiện chức năng của nó
1. ADN là cơ sở vật chất vầ cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử :
- ADN là thành phần chính của nhiễm sắc thể (NST), mà nhiễm sắc htể là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào, vì vậy ADN là cấp độ di truyền ở cấp độ phân tử.
vật chất di truyền ở cấp phân tử của sinh vật nhân thực là
A. các phân tử axit amin nucleotic
B.hệ gen
c.nucleoprotein
d. các phân tử axit amin đêôxiribônucleic
Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ phân tử là
A. axit nucleic.
B. prôtêin
C. ADN
D. ARN
Vật chất di truyền cấp độ phân tử là ADN , ARN
Chọn A