Thể 3 nhiễm là:
A. tế bào thừa 3 NST
B. tế bào thừa 1 NST ở cặp nào đó
C.tế bào thiếu 3 NST
D.tế bào thiếu 1 NST ở cặp nào đó
Điều nào sau đây là đúng khi nói về thể lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng thiếu 1 NST trong bộ NST.
B. Tế bào sinh dưỡng mang 3 NST ở tất cả các cặp NST.
C. Tế bào sinh dưỡng mang bộ NST 4n.
D. Tế bào sinh dưỡng mang bộ NST 2n.
D. 2n là lưỡng bội.
C. 4n là tứ bội (đa bội)
B. 3 NST ở tất cả các cặp NST là thể tam bội (3n - đa bội)
A. Thiếu 1 NST trong bộ NST => Thể một => Lệch bội
=> Chọn A
Ở người, sự rối loạn phân li cặp NST số 21 trong quá trình GP tạo tinh trùng lần phân bào 2 của 1 trong 2 tế bào con sẽ tạo ra:
A. 1 tinh trùng thừa 1 NST 21 và 1 tinh trùng thiếu NST 21
B. 1 tinh trùng bình thường, 2 tinh trùng thừa 1 NST 21 và 1 tinh trùng thiếu NST 21
C. 2 tinh trùng thiếu NST 21 và 2 tinh trùng thừa 1 NST 21
D. 2 tinh trùng bình thường, 1 tinh trùng thừa 1 NST 21 và 1 tinh trùng thiếu NST 21
Thực hiện phép lai giữa 2 cơ thể cùng loài có bộ NST 2n=18. Biêt rằng trong giảm phân I có 1/5 số tế bào sinh tinh ko phân li ở cặp NST số 3 , 1/3 số tế bào sinh trứng ko phân li ở cặp NST số 7 , các tinh trùng thiếu NST sinh ra đều chết. Theo lý thuyết , tỉ lệ hợp tử chứa 19 NST ở đời F1 là?
Thực hiện phép lai giữa hai cơ thể cùng loài có bộ NST 2n=18. Biết rằng trong giảm phân 1 có 1/5 số tế bào sinh tinh không phân ly ở cặp NST số 3, 1/3 số tế bào sinh trứng không phân ly ở cặp NST số 7. Các tinh trùng thiếu NST sinh ra đều chết. Theo lý thuyết, tỷ lệ hợp tử chứa 19 NST ở đời F1 là
A. 5/15.
B. 6/16
C. 2/9.
D. 2/7
Đáp án C
2n = 18
Cơ thể đực: 1/5 số tế bào sinh tinh không phân li cặp NST số 3 trong giảm phân I → tạo ra 1/10 giao tử n + 1 và 1/10 giao tử n – 1
Các tế bào khác phân li bình thường, tạo 4/5 giao tử n
Tinh trùng thiếu NST đều bị chết
→ cơ thể đực cho: 4/5 giao tử n và 1/10 giao tử n+1 ↔ 8/9 n : 1/9 (n+1)
Cơ thể cái : 1/3 số tế bào sinh trứng không phân li cặp NST số 7
→ tạo ra 1/6 giao tử n+1, 1/6 giao tử n-1
Các tế bào khác giảm phân bình thường, tạo 2/3 giao tử n
Vậy tỉ lệ loại hợp tử chứa 19 NST (2n+1) là : 8/9 x 1/6 + 1/9 x 2/3 = 2/9
Thực hiện phép lai giữa hai cơ thể cùng loài có bộ NST 2n=18. Biết rằng trong giảm phân 1 có 1/5 số tế bào sinh tinh không phân ly ở cặp NST số 3, 1/3 số tế bào sinh trứng không phân ly ở cặp NST số 7. Các tinh trùng thiếu NST sinh ra đều chết. Theo lý thuyết, tỷ lệ hợp tử chứa 19 NST ở đời F1 là:
A. 5/15
B. 6/16
C. 2/9
D. 2/7
Đột biến dị bội là (1)………………..xảy ra ở một hoặc một số cặp NST (2)……………. Ở sinh vật lưỡng bội, thể dị bội thường gặp bốn dạng chính là: (3)………….., (4)……………, (5)………………., (6)…………… (7)………………: Tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó. (8)………………: Tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó. (9)……………….: Tế bào lưỡng bội bị thêm 1 NST vào a cặp NST nào đó. (10)………………: Tế bào lưỡng bội bị 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.
1. đột biến lệch bội về số lượng NST.
2.xảy ra ở 1 hay vài cặp NST tương đồng.
3,4,5,6,7
+ Thể không nhiễm (2n – 2)
+ Thể một nhiễm (2n – 1)
+ Thể một nhiễm kép (2n – 1 – 1)
+ Thể ba nhiễm (2n + 1)
+ Thể bốn nhiễm (2n + 2)
8. Thể một (2n – 1)
9.Thể ba (2n + 1)
10.Thể bốn (2n + 2)
Tham khảo
- ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.Đó là biến đổi số lượng ở một cặp NST tượng đồng nhất định trong tế bào lưỡng bội.
- Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:
+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.
+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.
+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.
+ Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.
+ Dạng đặc biệt: (2n +1 +1) là thể ba kép do có 2 thể 3 ở 2 cặp NST khác nhau trong cùng 1 tế bào
Xét 2 cặp gen: cặp gen Aa nằm trên cặp NST số 3 và Bb nằm trên cặp NST số 5. Có 1 tế bào có kiểu gen AaBb giảm phân, cặp NST số 3 không phân li ở kì sau trong giảm phân I nhưng cặp số 5 vẫn phân li bình thường nếu là tế bào sinh tinh thì tế bào này có thể sinh ra những loại giao tử nào?
A. AaBb, O
B. AaB, b hoặc Aab
C. AaB, Aab, O
D. AAB, b hoặc aaB, b
Đáp án B
Chỉ có 1 tế bào sinh tinh, không hoán vị gen nên chỉ tạo ra được 2 loại giao tử
Cặp Aa không phân li ở kì sau 1 cho Aa và 0
Cặp Bb phân li bình thường cho B ,b
Vậy tế bào này sinh giao tử : (Aa, 0) x (B, b)
Vậy tạo ra AaB, b hoặc Aab, B
Cho các phát biểu sau:
(1) Cặp NST tương đồng gồm 2 NST có hình dạng, kích thước và trình tự gen giống nhau, 1 chiếc có nguồn gốc từ bố và 1 chiếc từ mẹ.
(2) Ở người bình thường, các NST thường luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng ở mọi tế bào.
(3) Ở người bình thường, NST giới tính tồn tại thành cặp tương đồng ở nữ, không tương đồng ở nam và chỉ có ở các tế bào sinh dục.
(4) Hầu hết các loài, số lượng cặp NST thường lớn hơn số lượng cặp NST giới tính và có cả ở tế bào sinh dục lẫn tế bào xoma.
(5) Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài chứa tế bào trên là 2n=8.
Số thông tin chính xác là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
Ý 1: ĐÚNG.
Ý 2: Ở người bình thường các cặp NST thường luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng trong tế bào xoma, tế bào sinh dục chưa bước vào giảm nhưng trong các tế bào giao tử như trứng hay tinh trùng thi NST ở trạng thái đơn bội tức là không có NST tưng đồng => SAI.
Ý 3: Ở người bình thường , cặp NST giới tính nữ là XX là cặp tương đồng còn ở nam là XY chỉ có 2 vùng đầu mút là NST tương đồng , NST giới tính có ở mọi loại tế bào chứ không chỉ riêng tế bào sinh dục => SAI .
Ý 4: ĐÚNG.
Ý 5: Ở tế bào trên ta chỉ thấy có 2 cặp NST tương đồng tức là 2n=4 => SAI.
Vậy có 2 ý đúng.
Cho bộ NST 2n = 4 ký hiệu AaBb (A, B là NST của bố; a, b là NST của mẹ). Có 200 tế bào sinh tinh đi vào giảm phân bình thường hình thành giao tử, trong đó:
- 20% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Aa, còn cặp Bb thì không bắt chéo.
- 30% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Bb, còn cặp Aa thì không bắt chéo.
- Các tế bào còn lại đều có hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cả 2 cặp nhiễm sắc thể Aa và Bb
Số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST của mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là:
A. 200
B. 50
C. 75
D. 100
Đáp án C
Cặp Aa giảm phân có trao đổi chéo tại 1 điểm sẽ cho 4 loại giao tử, trong đó 1/4 giao tử chứa hoàn toàn NST của mẹ, không mang gen trao đổi của bố.
Cặp Aa giảm phân không có trao đổi chéo sẽ cho 2 loại giao tử, trong đó 1/2 giao tử chứa hoàn toàn NST của mẹ, không mang gen trao đổi của bố.
200 tế bào sinh tinh giảm phân cho 200.4 = 800 giao tử.
- 20% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Aa, còn cặp Bb thì không bắt chéo → giảm phân cho 4 loại giao tử, trong đó số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST của mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là: 800 x 20% x (1/4) x (1/2) = 20 tế bào.
- 30% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Bb, còn cặp Aa thì không bắt chéo. → giảm phân cho 4 loại giao tử, trong đó số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST của mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là: 200 x 30% x (1/2) x (1/4) = 30 tế bào.
- 50% tế bào còn lại đều có hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cả 2 cặp nhiễm sắc thể Aa và Bb → Số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST của mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là: 50% . 800 . (1/4).(1/4) = 25.
Tính chung số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST của mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là: 20 + 30 + 25 = 75.