Một loại protein tan trong nước được đưa vào dung môi không phân cực, hãy cho biết protein này bị biến tính theo cách nào?
Cho các phát biểu sau:
(1) Protein bị thủy phân khi đun nóng với dung dịch axit, dung dịch bazơ hoặc nhờ xúc tác của enzim.
(2) Khi thủy phân hoàn toàn protein đơn giản, ta thu được các chuỗi peptit ngắn.
(3) Protein là cơ sở tạo nên sự sống, có protein mới có sự sống.
(4) Protein đông tụ khi cho axit, bazơ, một số muối vào hoặc khi đun nóng.
(5) Tất cả các loại protein đều tan tốt trong nước.
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 4
C. 3
D. 5
Đáp án C
Các phát biểu: 1, 3, 4.
(2). Khi thủy phân hoàn protein đơn giản, ta thu được các α-aminoaxit.
(5). Các protein dạng sợi không tan trong nước
Ở ruồi giấm phân tử Protein biểu hiện tính trạng đột biến mắt trắng so với phân tử Protein biểu hiện tính trạng mắt đỏ thì kể một axit amin và có 2 axit amin mới cho biết phân tử Protein này chỉ có cấu tạo một chuỗi pôlipeptit Hãy cho biết loại đột biến xảy ra trong gen quy định mắt đỏ B gen quy định mắt đỏ dài hơn gen quy định mắt trắng bao nhiêu Oh
Các thông tin nào sau đây có thể được sử dụng để làm căn cứ giải thích cho cơ chế phát sinh các bệnh di truyền phân tử ở người?
(1) Gen bị đột biến dẫn đến protein không được tổng hợp.
(2) Gen bị đột biến làm tăng hoặc giảm số lượng protein.
(3) Gen bị đột biến làm thay thế một axit amin này bằng axit amin khác nhưng không làm thay đổi chức năng của protein.
(4) Gen bị đột biến dẫn đến protein được tổng hợp bị thay đổi chức năng.
A. (1), (2), (3)
B. (2), (3), (4)
C. (1), (2), (4)
D. (1), (3), (4)
Đáp án C
Các ý có thể làm căn cứ giải thích cho cơ chế phát sinh các bệnh di truyền phân tử ở người là: 1,2,4
(3) sai, nếu không làm thay đổi chức năng của protein thì sẽ không biểu hiện ta thanh bệnh (kiểu hình)
Các thông tin nào sau đây có thể được sử dụng để làm căn cứ giải thích cho cơ chế phát sinh các bệnh di truyền phân tử ở người?
(1) Gen bị đột biến dẫn đến protein không được tổng hợp.
(2) Gen bị đột biến làm tăng hoặc giảm số lượng protein.
(3) Gen bị đột biến làm thay thế một axit amin này bằng axit amin khác nhưng không làm thay đổi chức năng của protein.
(4) Gen bị đột biến dẫn đến protein được tổng hợp bị thay đổi chức năng.
A. (1), (2), (3)
B. (2), (3), (4)
C. (1), (2), (4)
D. (1), (3), (4)
Đáp án C
Các ý có thể làm căn cứ giải thích cho cơ chế phát sinh các bệnh di truyền phân tử ở người là: 1,2,4
(3) sai, nếu không làm thay đổi chức năng của protein thì sẽ không biểu hiện ta thanh bệnh (kiểu hình)
Một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng hoặc cho thêm hóa chất vào dung dịch này thường xảy ra kết tủa protein. Hiện tượng đó gọi là
A. sự oxi hóa
B. sự khử
C. sự cháy
D. sự đông tụ
Đáp án: D
Một số protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng hoặc cho thêm hóa chất vào dung dịch này thường xảy ra kết tủa protein. Hiện tượng đó gọi là sự đông tụ
Cho các phát biểu sau:
(a) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực.
(b) Trong công nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế thuốc.
(c) Thành phần chính trong hạt gạo là tinh bột.
(d) Trong môi trường kiềm, đipeptit mạch hở tác dụng được với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím.
(e) Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
(g) Để phân biệt da thật và da giả làm bằng PVC, người ta thường dùng phương pháp đơn giản là đốt thử.
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
(a) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực.
(b) Trong công nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế thuốc.
(c) Thành phần chính trong hạt gạo là tinh bột.
(g) Để phân biệt da thật và da giả làm bằng PVC, người ta thường dùng phương pháp đơn giản là đốt thử.
ĐÁP ÁN D
Cho các phát biểu sau:
(a) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực.(b) Trong công nghiệp dược phẩm, saccarozơ được dùng để pha chế thuốc.
(c) Thành phần chính trong hạt gạo là tinh bột.
(d) Trong môi trường kiềm, đipeptit mạch hở tác dụng được với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím.
(e) Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
(g) Để phân biệt da thật và da giả làm bằng PVC, người ta thường dùng phương pháp đơn giản là đốt thử.
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Một vi khuẩn bị đột biến gen nên có khả năng tổng hợp được enzim phân giải lactozo ngay cả khi có hoặc không có lactozo trong môi trường. Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến hiện tượng trên?
1. Đột biến đã xảy ra ở vùng vận hành làm cho protein ức chế không bám được.
2. Đột biến đã xảy ra ở vùng khởi động làm cho enzim ARN polimeraza không bám vào được
3. Đột biến đã xảy ra ở gen điều hòa làm cho protein ức chế mất chức năng.
4. Đột biến đã xảy ra ở nhóm gen cấu trúc.
A. 1, 3.
B. 3, 4.
C. 1, 2, 3, 4.
D. 1, 2, 3
Đáp án A
Theo giả thuyết: Do gen đột biến nên có khả năng tổng hợp được enzim phân giải lactozo (sản phẩm) ngay cả khi có hay không có lactozo trong môi trường => Do gen đột biến mà làm Operon luôn hoạt động trong mọi môi trường. Gen đột biến có thể:
1. → đúng. Đột biến xảy ra ở vùng vận hành làm cho protein ức chế không tác động vào được.
2. → sai. Đột biến đã xảy ra ở vùng khởi động làm cho enzim ARN polimeraza không bám vào được. → vậy operon không hoạt động được.
3. → đúng. Đột biến đa xảy ra ở gen điều hòa làm cho protein ức chế mất chức năng.
→ làm cho chức năng ức chế không còn nữa.
4. → sai. Đột biến đã xảy ra ở nhóm gen cấu trúc. → chỉ có thể liên quan đến sản phẩm.