Đối với đứa con vừa bị tocno. mù màu.Sự không phân li cặp nst giới tính xảy ra ở bố hay mẹ?
2 Đối với đứa trẻ chỉ bị tôn, không bị mù màu . Sự không phân li cặp NT giới tính xảy ra ở bố hay mẹ?
Bệnh mù màu ở người là do một gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Một cặp vợ chồng để không bị bệnh, người vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được đứa con trai đầu lòng. Xác suất để đứa con trai này bị bệnh mù màu là bao nhiêu?
A. 1/8
B. ¼
C. ½
D. 1/16
Đáp án B
A bình thường >> a bị bệnh
Vợ bố mẹ bình thường, em trai bị bệnh ó mẹ người vợ : XAXa
ð Người vợ có dạng : (1/2XAXA : 1/2XAXa)
Người chồng bình thường : XAY
Xác suất đứa con trai của họ bị mù màu : ¼ x1/2 = 1/8
Vì con đầu lòng là con trai nên xác suất sinh con trai bị bệnh là 1/8 : ½ = 1/4
Ở người, bệnh câm điếc do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị câm điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em cái bị câm điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng sinh 1 đứa con, xác suất đứa con này là đứa con trai và không bị cả 2 bệnh là:
A. 5/8
B. 9/32
C. 5/16
D. 5/24
Đáp án D
Quy uớc gen:
A- không bị câm điếc, a- bị câm điếc
B- không bị mù màu; b- bị mù màu
Xét nguời vợ: có bố bị mù màu (XbY),có mẹ bị câm điếc bẩm sinh (aa) → Nguời vợ có kiểu gen: AaXBXb
Xét người chồng: có em cái bị câm điếc bẩm sinh → người chồng: (1 AA:2Aa)XBY
Cặp vợ chồng này: (lAA:2Aa)XBY × AaXBXb → (2A:1a)(XB:Y) × (1A:1a)(XB:Xb)
Xác suất họ sinh 1 đứa con và không bị cả 2 bệnh là:
Xác suất sinh con không bi câm điếc bẩm sinh
Xác suất sinh con trai không bị mù màu:
Vậy xác suất cần tính là
Ở người, bệnh câm điếc do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị câm điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị câm điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng sinh 1 đứa con, xác suất đứa con này là đứa con trai và không bị cả 2 bệnh là:
A. 5/8
B. 9/32
C. 5/16
D. 5/24
Ở người, bệnh câm điếc do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị câm điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị câm điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng sinh 1 đứa con, xác suất đứa con này là đứa con trai và không bị cả 2 bệnh là:
A. 5/8
B. 9/32
C. 5/16
D. 5/24
Đáp án B
Quy ước gen:
A- không bị câm điếc, a- bị câm điếc
B- không bị mù màu; b- bị mù màu
Xét người vợ: có bố bị mù màu (XbY), có mẹ bị câm điếc bẩm sinh (aa) → Người vợ có kiểu gen: AaXBXb
Xét người chồng: có em cái bị câm điếc bẩm sinh → người chồng: (1AA:2Aa)XBY
Cặp vợ chồng này: (1AA:2Aa)XBY × AaXBXb → (2A:1a)(XB:Y)×(1A:1a)(XB:Xb)
Xác suất họ sinh 1 đứa con và không bị cả 2 bệnh là:
Ở người, tính trạng mù màu do một gen lặn nằm trên NST X chi phối. Ở một gia đình, mẹ bệnh mù màu đỏ lục kết hôn với người bố bình thường, sinh ra đứa con trai mù màu đỏ lục và ở mang bộ NST XXY . Cho rằng không có sự xuất hiện của một đột biến gen mới quy định kiểu hình nói trên, sự xuất hiện của đứa con trai mù màu có thể do những nguyên nhân sau :
1.Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố.
2.Rối loạn không phân ly NST giới tính trong giảm phân I của mẹ và bố giảm phân bình thường
3. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ, ở bố bình thường.
4. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố.
Số phương án đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 0
Đáp án B
Qui ước : A bình thường >> a bị mù màu
Bố mẹ XaXax XAY
Con : mù màu đỏ lục có bộ NST XXY .=> Kiểu gen của con trai là XaXaY
Các phương án trên :
1 Rối loạn trong giảm phân II của người bố => bố tạo ra hai loại giao tử YY , XAXA con trai có kiểu gen XaYY – Hội chứng siêu nam=> 1 sai
2. Rối loạn giảm phân I của mẹ tạo ra giao tử XaXa bố giảm phân bình thường tạo ra hai loại giao tử Y,
=> Con trai có kiểu gen XaXaY => 2 đúng
3 Rối loạn trong giảm phân II của người mẹ => mẹ tạo ra giao tử XaXa tạo ra con có kiểu gen XaXaY – Hội chứng Claiphento=> 3 đúng
4. Rối loạn trong giảm phân I của người bố => bố tạo ra giao tử XAY=> con có kiểu gen XAXaY – không bị mù màu=> 4 sai
=> 2 và 3 đúng
Bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên NST giới tính X, gen trội M cũng nằm trên NST giới tính X qui định kiểu hình bình thường. Bố mẹ đều không bị mù màu, sinh đc một đứa con gái ko bị mù màu và đứa con trai bị mù màu. Đứa con gái lớn lên lấy chồng không bị mù màu thì có thể sinh ra đứa cháu bị mù màu ko? Nếu có thì xác suất là bao nhiêu?
Ở người, tính trạng mù màu do một gen lặn nằm trên NST X chi phối. Ở một gia đình, mẹ bệnh
mù màu đỏ lục kết hôn với người bố bình thường, sinh ra đứa con trai mù màu đỏ lục và ở mang bộ NST
XXY. Cho rằng không có sự xuất hiện của một đột biến gen mới quy định kiểu hình nói trên, sự xuất hiện
của đứa con trai mù màu có thể do những nguyên nhân sau:
I. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố.
II. Rối loạn không phân ly NST giới tính trong giảm phân I của mẹ và bố giảm phân bình thường
III. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ, ở bố bình thường.
IV. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố.
Số phương án đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 0
Đáp án B
Giả sử ta quy ước: A - bình thường, a - bị mù màu.
Mẹ bị mù màu có kiểu gen là XaXa, bố có kiểu hình bình thường có kiểu gen là XBY.
Người con bị mù màu có kiểu gen là XaXaY.
Nội dung I sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBXB, YY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gen như trên.
Nội dung II đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gen như trên.
Nội dung III đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gen như trên.
Nội dung IV sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gen như trên.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Ở người, tính trạng mù màu do một gen lặn nằm trên NST X chi phối. Ở một gia đình, mẹ bệnh
mù màu đỏ lục kết hôn với người bố bình thường, sinh ra đứa con trai mù màu đỏ lục và ở mang bộ NST
XXY. Cho rằng không có sự xuất hiện của một đột biến gen mới quy định kiểu hình nói trên, sự xuất hiện
của đứa con trai mù màu có thể do những nguyên nhân sau:
I. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố.
II. Rối loạn không phân ly NST giới tính trong giảm phân I của mẹ và bố giảm phân bình thường
III. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ, ở bố bình thường.
IV. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố.
Số phương án đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 0.
Giả sử ta quy ước: A - bình thường, a - bị mù màu.
Mẹ bị mù màu có kiểu gen là XaXa, bố có kiểu hình bình thường có kiểu gen là XBY.
Người con bị mù màu có kiểu gen là XaXaY.
Nội dung I sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBXB, YY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gen như trên.
Nội dung II đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gen như trên.
Nội dung III đúng. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân II ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử đột biến là: XaXa kết hợp với giao tử Y bình thường ở bố sẽ tạo ra con có kiểu gen như trên.
Nội dung IV sai. Rối loạn không phân ly NST trong giảm phân I ở người bố sẽ tạo ra các loại giao tử đột biến là: XBY, O kết hợp với giao tử Xa của mẹ sẽ không sinh ra con có kiểu gen như trên.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Chọn B
Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X, gen M cũng nằm trên NST giới tính X qui định kiểu hình bình thường.
1. giải thích và lập sơ đồ lai trong các trường hợp sau:
a) Bố mẹ bình thường đứa con trai bị bệnh mù màu.
b) Nửa số con trai và con gái mù màu, số còn lại có kiểu hình bình thường gồm trai và gái.
2. Bố mẹ không mù màu sinh 1 con trai mù màu và một con gái không mù màu. Người con gái lấy chồng không mù màu thì sinh ra cháu có bị mù màu hay không. Nếu có, sát xuất bao nhiêu ?
1.a) Con trai mù màu có kiểu gen XaY
=> Mẹ cho giao tử Xa bố cho giao tử Y
Mẹ bình thường cho giao tử Xa=> KG của mẹ là XAXa
Bố bình thường có kg XAY
b) Con gái mù màu XaXa=> cả bố và mẹ cho giao tử Xa(1)=> KG của bố là XaY
Xét con trai by có kg XAY=> Mẹ cho giao tử XA(2)
Từ (1)(2)=> KG của mẹ là XAXa
=> P XAXa x XaY
2) Bố mẹ bình thường sinh con trai mù màu XaY
=> P XAXa x XAY
=> Con gái 1/2XAXa : 1/2XAXA
Chỉ có mẹ có kiểu gen XAXa mới sinh con mù màu
=> Xác xuất sinh con trai mù màu là 1/2*1/2*1/2
bệnh do chưa chơi đồ
nên chơi đồ thì biết bài oke
ko lm mà đòi có ăn ăn đầu lồn ăn chim