Cho một ống chữ U có 2 nhánh hình trụ chứa thủy ngân và có tiết diện khác nhau. Đổ nước vào nhánh nhỏ đến khi cân bằng thì thấy mực thủy ngân ở 2 nhánh chênh nhau h = 4cm. Tính chiều cao cột nước cho biết trọng lượng riêng của thủy ngân là . Kết quả có thay đổi không nếu đổ nước vào nhánh to.
1 bình thông nhau gồm 2 nhánh hình trụ tiết diện S1=80cm2, S2=120cm2 nối thông đáy bằng 1 ống nhỏ có khóa. Ban đầu khóa đóng, đổ vào nhánh 1 nước cao 20cm, nhánh 2 cột nước cao 30cm. mở khóa.
a)tính chiều cao cọt nước mỗi nhánh sau khi mở khóa
b)1 vật đặc 0 thấm nước dc thả thẳng đứng hình lập phương, có cạnh a=6cm vào nhánh lớn, tính chiều cao vật chìm và chiều cao nước dâng mỗi nhánh
c)đổ thêm dầu vào nhánh lớn đến khi dầu phủ kín vật, mặt trên của dầu cách mặt trên vật 2cm. tính khối lượng dầu đổ vào? Biết dnước=10000 N/m3, ddầu=8000 N/m3 và dvật=9000 N/m3
Mik đang cần gấp ạ, các bn vẽ hình nx nhé! Cảm ơn
a) Khi mở khóa, nước sẽ chảy tự do giữa hai nhánh của bình. Ta có thể áp dụng nguyên lý Pascal để tính chiều cao cột nước trong mỗi nhánh sau khi mở khóa.
Áp suất nước trong bình là như nhau, vì vậy ta có: P1 = P2
Với S1 là diện tích đáy nhánh 1 và h1 là chiều cao cột nước trong nhánh 1, ta có: P1 = ρgh1S1
Tương tự, với S2 là diện tích đáy nhánh 2 và h2 là chiều cao cột nước trong nhánh 2, ta có: P2 = ρgh2S2
Vì P1 = P2, ta có: ρgh1S1 = ρgh2S2
Từ đó, ta có: h1S1 = h2S2
Tính chiều cao cọt nước mỗi nhánh sau khi mở khóa:
Nhánh 1: h1 = (h2S2) / S1 = (30cm * 120cm2) / 80cm2 = 45cm Nhánh 2: h2 = (h1S1) / S2 = (20cm * 80cm2) / 120cm2 = 13.33cm (làm tròn thành 2 chữ số thập phân)Vậy, chiều cao cọt nước trong nhánh 1 sau khi mở khóa là 45cm và trong nhánh 2 là 13.33cm.
b) Vật đặc không thấm nước được thả vào nhánh lớn. Ta cần tính chiều cao vật chìm và chiều cao nước dâng mỗi nhánh.
Vật chìm hoàn toàn trong nước, nên thể tích của vật bằng thể tích nước đã chuyển đi.
Thể tích vật = Thể tích nước dâng trong nhánh lớn
=> a^3 = S1 * h1
=> 6cm^3 = 80cm^2 * h1
=> h1 = 6cm^3 / 80cm^2 = 0.075cm (làm tròn thành 3 chữ số thập phân)
Chiều cao nước dâng trong mỗi nhánh là chiều cao cột nước ban đầu trừ đi chiều cao vật chìm:
Nhánh 1: h1' = 20cm - 0.075cm = 19.925cm (làm tròn thành 3 chữ số thập phân) Nhánh 2: h2' = 30cm - 0.075cm = 29.925cm (làm tròn thành 3 chữ số thập phân)Vậy, chiều cao vật chìm là 0.075cm, chiều cao nước dâng trong nhánh 1 là 19.925cm và trong nhánh 2 là 29.925cm.
c) Để tính khối lượng dầu đổ vào, ta cần tính thể tích dầu.
Thể tích dầu = Thể tích không gian giữa mặt trên vật và mặt trên dầu
= S1 * 0.02m (do mặt trên dầu cách mặt trên vật 2cm)
= 80cm^2 * 0.02m = 1.6cm^3
Khối lượng dầu = Thể tích dầu * mật độ dầu
= 1.6cm^3 * 8000 N/m^3 = 12800 N
Vậy, khối lượng dầu đổ vào là 12800 N.
một bình thông nhau có 2 nhánh đang chứa thủy ngân . người ta đổ vào nhánh trái 1 lượng nước sao cho mặt thoáng của 2 chất lỏng chênh nhau 1 khoảng là 5cm .a) tính chiều cao cột nước bên nhánh trái . b) để mực thủy ngân của 2 nhánh trở lại bằng nha người ta đổ thêm vào nhánh phải 1 lượng dầu tính độ cao cột dầu bên nhánh phải . cho biết tlr của thủy ngân là 136000N/m3 , nước là 10000N/m3 , dầu là 8000N/m3
1 bình thông nhau hình chữ U tiết diện S = 6cm^2 chứa nước d = 10000N/m^3 đến nửa chiều cao mỗi nhánh
a. người ta đổ vào nhánh trái 1 lượng dầu d = 8000N/m^3 sao cho độ chênh lệch giữa 2 mực chất lỏng trong 2 nhánh chênh lệch nhau 1 đoạn 0,1m
a) Vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu nên mực chất lỏng ở nhánh trái cao hơn
Xét áp suất tại hai điểm A và B cùng nằm trên một mặt phẳng nằm ngang đi qua mặt phân cách của dầu và nước:
pA = pB => d.h = d0 . ( h - 0,1 ) => d.h = d0.h - d0.0,1
=> d0.0,1 = h.(d0 - d)
=> \(h=\dfrac{d_0.0,1}{d_0-d}=\dfrac{10000.0,1}{10000-8000}=0,5m\)
Thể tích dầu đã rót vào:
\(V=S.h=0,0006.0,5=0,0003m^3\)
Khối lượng riêng dầu đã rót vào:
D = \(\dfrac{d}{10}=\dfrac{8000}{10}=800kg/m^3\)
Khối lượng dầu đã rót vào:
m = D.V = 800.0,0003 = 0,24kg
một bình thông nhau hình chữ u mỗi nhánh 10000N/m^3.người ta đổ vào nhánh trái một lượng dầu có trọng lượng riêng 8000N/m^3 thì thấy mực nước chất lỏng trong 2 nhánh chênh nhau 1 đoạn 8cm.
a tính độ cao cột dầu nhánh trái
b khối lượng đã đổ vào nhánh trái
\(d_n=10000N/m^3\\ d_d=8000N/m^3\\ \Delta h=8cm=0,08m\)
Gọi \(p_A,p_B\) lần lượt là áp suất tại 2 điểm ngang bằng nhau tại nhánh phải và nhánh trái
\(p_A=p_B\\ \Leftrightarrow d_n.h_n=d_d.h_d\\ \Leftrightarrow d_n.\left(h_d-\Delta h\right)=d_d.h_d\\ \Leftrightarrow d_n.h_d-d_n.\Delta h=d_d.h_d\\ \Leftrightarrow h_d\left(d_n-d_n\right)=d_n.\Delta h\\ \Leftrightarrow h_d=\dfrac{d_n.\Delta h}{d_n-d_d}=\dfrac{10000.0,08}{10000-8000}=0,4\left(m\right)\)
b) Gọi \(S\left(m^2\right)\) là tiết diện của bình
Khối lượng dầu đổ vào:
\(m_d=D_d.V_d=D_d.S.h_d=800.S.0,4=320S\left(kg\right)\)
Một bình thông nhau gồm hai nhánh có tiết diện khác nhau và chứa thủy ngân. Đổ nước vào nhánh nhỏ, đến khi cân bằng thì thấy mực thủy ngân ở hai nhánh chênh nhau là h = 4 cm.
Xác định chiều cao cột nước đã đổ vào nhánh nhỏ. Biết TLR của nước là d1= 104 N/m3; của thủy ngân là d2= 13,6. 104 N/m3.
Ống thủy tinh hình chữ U có các nhánh hình trụ, dài, thành mỏng, chia vạch đặt thẳng đứng, chứa nước. Người ta đổ dầu có khối lượng riêng D2 vào nhánh B, chiều cao cột dầu là h2 = 10cm và mặt thoáng của dầu so với mặt thoáng của nước có độ cao chênh lệch là \(\dfrac{h_2}{5}\). Đổ tiếp một chất lỏng có khối lượng riêng D3 nhỏ hơn khối lượng riêng của nước và không hòa tan với nước vào nhánh A. Khi cột chất lỏng có chiều cao h3 = 5 cm thì mặt thoáng của nó có độ cao chênh lệch với mặt thoáng của dầu là Δh = 0,5cm. Cho khối lượng riêng của nước D1 = 1000kg/m3. Hãy :
a) Xác định khối lượng riêng D2 của dầu.
b) Xác định khối lượng riêng D3 của chất lỏng.
Bình thông nhau chữ U có 2 nhánh như nhau bên trong chứa nước. Người ta đổ vào nhánh phải 1 cốc dầu hoả có chiều cao h=20cm xác định sự chênh lệc mực nước ở 2 nhánh cho biết trọng lượng riêng của nước bằng 10000N/m^3 dầu là 8000N/m^3
đổi \(h=20cm=0,2m\)
\(=>PA=PB\)
\(=>8000.0,2=10000\left(0,2-h1\right)=>h1=0,04m\)
Vậy.......................