trong 1 cái chặn giấy bằng thủy tinh có 1 lỗ rỗng . Biết khối lượng riêng của thủy tinh là D , làm thế nào
để xác định thể tích của phần rỗng đó ( mà không được đập vỡ) . Cần dùng những dụng cụ nào ?
1 nút thủy tinh kín trong 1 lỗ rỗng nhỏ,hãy xác định thể ticchs lỗ rỗng đó (không làm vỡ nút) .Cần dùng những dụng cụ gì?biết khối lượn riêng của thủy tinh là D?????
A,Một quả cầu bằng sắt bên trong có một phần rỗng. Hãy nêu cách xác định thể tích phần rỗng đó với các dụng cụ có trong phòng thí nghiệm. Biết khối lượng riêng của sắt là Ds.
Help mình
B1: 1 chai dầu ăn có thể tích 1l và khối lượng 860g. Tính trọng lượbg riêng của dầu ăn theo 2 cách
B2: Đặt 1 bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim này chỉ vạch 125g. Đổ vào bình chia độ 250cm3 dầu hỏa thấy kim của cân chỉ vào vạch 325g.
a) Tính khối lượng riêng dầu hỏa
b) Xác định thể tích thủy tinh dùng làm bình chia độ
Bài 1:
Đặt m = 860g = 0,86 kg ; P=1l = 1.10-3 m3 ; d là trọng lượng riêng của dầu ăn ; P là trọng lượng của chai dầu ăn đó
Ta có : \(d=\frac{P}{V}=\frac{10.m}{1.10^{-3}}=\frac{10.0,86}{10^{-3}}=8600\left(\frac{N}{m^3}\right)\)
Bài 2:
a)Gọi md là khối lượng của dầu hỏa đổ vào bình chia độ, m1 = 125g, m2 = 325g. D là khối lượng riêng của dầu hỏa. V là thể tích của lượng dầu hỏa đổ vào.
Ta có : \(md=m2-m1=325-125=200g\)
\(\Rightarrow D=\frac{md}{V}=\frac{200}{250}=0,8\left(\frac{g}{cm^3}\right).\)
Vậy khối lượng riêng của dầu hỏa là 0,8 g/cm3 .
b) Cần biết khối lượng riêng của thủy tinh dùng làm bình chia độ đó và đã biết khối lượng của bình chia độ đó là 125g thì xác định thể tích thủy tinh dùng làm bình chia độ theo công thức V = m/D.
Đo khối lượng riêng của chất lỏng biết khối lượng riêng của nước là D=1g/cm3 cho các dụng cụ: 1 quả cân, 2 cốc thủy tinh(không có vạch chia) , 1 lực kế, chất lỏng, khăn khô , giấy thấm, 1 đoạn dây mảnh, nước
Trong phòng thí nghiệm, người ta còn dùng cân Rôbécvan để xác định chính xác thể tích của vật rắn không thấm nước. Cách làm như sau:
- Dùng một loại bình đặc biệt có nút rỗng bằng thủy tinh có thể vặn khít vào cổ bình. Giữa nút có một ống thủy tinh nhỏ, trên có khắc một “ vạch đánh dấu” cho phép xác định một cách chính xác thể tích của nước trong bình tới vạch đánh dấu ( hình 5.4a)
- Dùng cân Rôbécvan cân 2 lần:
+ Lần thứ nhất : đặt lên đĩa cân bình chứa nước cất tới vạch đánh dấu, vật cần xác định thể tích, các quả cân có khối lượng tổng cộng làm m1, sao cho cân bằng với một vật nặng T đặt trên đĩa cân còn lại ( vật T được gọi là tải) (H.5.4b)
+ Lần thứ hai: Lấy bình ra khỏi đĩa cân, mở nút, đổ bớt nước cất trong bình, thả vật cần xác định thể tích vào bình, đậy nút và cho thêm nước vào bình tới vạch đánh dấu, rồi đặt lại bình lên đĩa cân. Thay các quả cân khối lượng m1, bằng các quả cân khối lượng m2 để cân lại cân bằng ( H.5.4c). Biết 1 gam nước cất có thể bằng 1cm3. Hãy chứng minh rằng thể tích V của vật tính ra cm3 có độ lớn đúng bằng độ lớn của hiệu các khối lượng (m2 – m1) tính ra gam
Tại sao cách xác định thể tích này lại chính xác hơn cách đo thể tích vật rắn bằng bình chia độ?
* Chứng minh
Lần cân thứ nhất: mT = mb + mn + mv + m1 (1).
Lần cân thứ hai: mT = mb + (mn – mn0) + mv + m2 (2).
Trong phương trình (1), mn là khối lượng của nước chứa trong bình tới vạch đánh dấu, mb là khối lượng vỏ bình, mv là khối lượng vật.
Trong phương trình (2), mn0 là khối lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Vì mT là không thay đổi nên từ (1), (2) ta có:
mb + mn + mv + m1 = mb + (mn – mn0) + mv + m2
↔ mn0 = m2 – m1.
Vì 1 gam nước nguyên chất có thể tích là 1cm3, nên số đo khối lượng mn theo đơn vị gam là số đo có thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ theo đơn vị cm3.
Thể tích của phần nước bị vật chiếm chỗ chính là thể tích của vật. Do đó thể tích của vật tính ra cm3 có độ lớn bằng V = m2 – m1.
* Cách xác định vật thể như trên chính xác hơn cách xác định bằng bình chia độ, đo khối lượng bằng cân Rôbécvan chính xác hơn đo thể tích bằng bình chia độ do:
+ GHĐ của cân Rôbécvan nhỏ hơn GHĐ của bình chia độ rất nhiều.
+ Cách đọc mực nước ở bình chia độ khó chính xác hơn cách theo dõi kim của cân ở vị trí cân bằng. Mặt khác, cách cân hai lần như trên loại trừ được những sai số do cân cấu tạo không được tốt, chẳng hạn hai phần của đòn cân không thật bằng nhau về chiều dài cũng như khối lượng.
Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim của cân chỉ vạch 125g. Đổ vào bình chia độ 250 cm3 dầu hỏa tìm thấy kim của cân chỉ vào vạch 325g.
a. Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa.
b. Xác định thể tích thủy tinh dùng làm bình chia độ (dựa vào bảng khối lượng riêng của các chất ở SGK vật lí 6 và số chỉ của cân)
Một quả cầu bằng thủy tinh bị rỗng bên trong. Khi thả quả cầu vào trong nước thì nó ngập một nửa thể tích. Biết khối lượng quả cầu m=5kg,khối lượng riêng của thủy tinh là D=2,5g/cm^3,khối lượng riêng của nước là D=1g/cm^3.Tìm thể tích phần rỗng của quả cầu?
Một khối lập phương bằng thủy tinh cạnh a=5cm có khối lượng 250g. Hỏi khối lượng lập phuong đó rỗng hay đặc, nếu rỗng thì thể tích của phần rỗng là bao nhiêu?( cho khối lượng riêng của thủy tinh là 2,5g/cm3) * mình đang rất cần ạ, nói đúng hơn là cần rất gấp*
Cái này không biết tóm tắt.
Giải:
Thể tích của khối thủy tinh đó là:
\(V=a.a.a=5.5.5=125\left(cm^3\right)\)
Giả sử khối thủy tinh đó không rỗng thì khối lượng của nó là:
\(m'=125.2,5=312,5\left(g\right)\)
Mà theo đề bài thì khối lượng của khối thủy tinh đó là:
\(m=250g\)
Nên điều giả sử là sai hay khối thủy tinh bị rỗng.
Thể tích thực của khối thủy tinh (không tính phần rỗng) là:
\(V'=\dfrac{250}{2,5}=100\left(cm^3\right)\)
Thể tích phần rỗng là:
\(V_{rỗng}=V-V'=125-100=25\left(cm^3\right)\)
Vậy:...
giải:
Gọi khối lập phương thủy tinh là:x
Ta có: a=5 cm nên thể tích của x là:5*5*5=125(cm3)
+)nếu thể tích x là 125 cm3 thì khối lượng của x = 125*2,5=312,5(g)
Mà 312,5>250 nên x rỗng.
+)Phần rỗng có thể tích là: (312,5-250)/2,5=23(m3)