Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu sau:
Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hoà khí hậu của chúng ta
Các cụm từ "chiếc nôi xanh", "cái máy điều hoà khí hậu" đều biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn. Chiếc nôi và cái máy điều hoà đều là những vật thể mang lại những lợi ích cho con người. Dùngchúng để biểu hiện cây cối khiến cho câu văn vừa mang tính cụ thể, hình tượng vừa tạo được cảm xúc thẩm mĩ.
Câu nào sau đây chứa từ Hán Việt?
A, Cây cối luôn được ví là “lá phối xanh".
B. Rừng của chúng ta đang ngày càng mất đi.
C. Xung quanh nhà, người ta thường trồng cây xanh.
D. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng trong thế kỉ qua.
D. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng trong thế kỉ qua.
Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
b) So sánh kiểu câu của câu văn "Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" Với những câu khác trong đoạn trích và phân tích ngắn gọn hiệu quả của kiểu câu này trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người Viết?
b, “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng”; câu đặt biệt bộc lộ cảm xúc (khác với những câu khác- tự sự)
Câu văn cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết trước đối tượng nghị luận
Câu nào sau đây nêu đúng vấn đề chính của văn bản?
A. Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”.
B. Mỗi bộ phận của cây xanh đều có tác động đến khí hậu.
C. Con người không thể sống thiếu cây xanh.
D. Rừng của chúng ta đang ngày càng mất đi.
Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm
Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
À ơi này cái trăng tròn
À ơi này cái trăng còn nằm nôi...
{....}
A ơi này cái mặt trời bé...
(Bình Nguyên)
- Các ẩn dụ trong đoạn thơ trên là: cái trăng vàng, trăng tròn, trăng, mặt trời bé con.
- Tác dụng: Hình ảnh trăng trong tự nhiên thường là sự vật tỏa ánh sáng dịu dàng, nhẹ nhàng. Tác giả mượn hình ảnh trăng để nói về em bé như để nhấn mạnh em bé chính là nguồn ánh sáng soi rọi cuộc đời mẹ.
Bài 1. Tìm phép ẩn dụ trong các ví dụ sau và nêu tác dụng:
a. Bởi lẽ mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ. Chúng tôi là một phần của mẹ và mẹ cũng là một phần của chúng tôi.
b. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kĩnh mâm rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
c. Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy ánh lên một tia hi vọng
d. Cô ấy có giọng hát thật ngọt ngào.
Bài 2. Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) với chủ đề “cảnh đẹp thiên nhiên”. Đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Gạch chân và chú thích phép ẩn dụ đã sử dụng
Tìm và phân tích giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuật ẩn dụ và hoán dụ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
(Mẹ và quả- Nguyễn Khoa Điềm)
- Giúp mình với mình cần gấp !!
Giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuật ẩn dụ và hoán dụ được sử dụng trong đoạn thơ :
- Ẩn dụ :
+"bàn tay mỏi" : Ẩn dụ cho việc mẹ ngày càng già , càng yếu vì vất vả chăm lo cho con , mong cho con vững bước chắp cánh bay xa ; và mẹ cũng sắp ra đi cùng mong ước sao cho con lớn khôn , làm vc có ích cho đời .
+ '' quả non xanh '' : chỉ người chưa trải qua những sóng gió , bão táp của cuộc đời ; chưa trưởng thành , không thể giúp đỡ , chưa thể đáp ứng nguyện vọng của người mẹ yêu thương đang chăm lo , nuôi nấng bản thân mình nên người .
=> TD : Làm cho câu thơ trở nên gợi hình , gợi cảm và giúp ta hiểu được tình cảm chân thành của tác giả với mẹ của mình sâu sắc và đằm thắm tới nhường nào .
Câu 1:Câu thơ sau thuộc kiểu ẩn dụ nào. Nêu tác dụng biểu đạt của biện pháp tu từ ẩn dụ đó.
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Câu 2: Chỉ rõ biện pháp hoán dụ được dùng trong câu thơ sau thuộc kiểu hoán dụ nào. Phân tích hiệu quả của nghệ thuật đó.
Chùa xưa ở lẫn cùng cây đá
Sư cụ nằm chung với khói mây.
1. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tác dụng: nhấn mạnh những cảm nhận của tác giả đối với cảnh vật trong buổi chiều xuân
2. Hoán dụ lấy vật bị chứa đựng để nói vật chứa đựng. Tác dụng: khắc họa khung cảnh của ngôi chùa
1. Xác định các kiểu ẩn dụ trong các câu sau đây :
–
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa chó anh nằm.
(Minh Huệ)
–
Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã cố ai vào hay chưa ?
(Ca dao)
–
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn ?
(Ca dao)
–
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào.
(Xuân Quỳnh)
–
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm.
(Xuân Diệu)
–
Em thấy cơn mưa rào
Ngập tiếng cười của bố.
(Phan Thế Khải)
2.
Ẩn dụ sau đây thuộc kiểu ẩn dụ nào ? Sử dụng ẩn dụ như vậy có tác dụng gì ?
“Mà bên nước tôi thì đang hửng lên cái nắng bốn giờ chiều, cái nắng đậm đà của
mùa thu biên giới.”
(Nguyễn Tuân)
3. Những câu sau đây có câu nào sử dụng ẩn dụ không ? Nếu có, em hãy chỉ ra
những ẩn dụ cụ thể.
– Chúng ta không nên nướng tiền bạc của cha mẹ.
– Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Hổ Chí Minh)
4. Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường hay sử dụng ẩn dụ để trao đổi thông
tin và bộc lộ tình cảm. Em hãy kể một số ẩn dụ trong sinh hoạt hằng ngày.
5. Em hãy tìm những ẩn dụ trong ba bài thơ và các bài đọc thêm trong sách giáo
khoa Ngữ văn 6, tập hai.
6. Em hãy làm bài thơ theo thể thơ năm chữ có sử dụng ít nhất một phép ẩn dụ.
7. Trong đoạn thơ sau đây :
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương vù rộn tiếng chim.
(Tố Hữu)
a) Tìm các phép so sánh và ẩn dụ trong đoạn thơ.
b) Hãy viết thành văn xuôi đoạn thơ trên.
8.
Có người nói : “Sức mạnh của so sánh là nhận thức, sức mạnh của ẩn dụ là biểu
cảm”. Em hãy tìm vài ví dụ tiêu biểu để chứng minh.
Hướng dẫn giải bài tập phần ẩn dụ
1. Bài này là để củng cố kiến thức về các kiểu ẩn dụ. Học sinh đọc kĩ phần kiến
thức cơ bản và giải bài tập.
2.
a) Đây là kiểu ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
b) Cách sử dụng ẩn dụ như vậy có tác dụng làm cho sự vật, sự việc mình nói tới
thêm rõ, vì được tiếp nhận bằng cả hai giác quan.
3.
Bài này có hai ẩn dụ là “tắm” và “nướng”.
4.
Trong sinh hoạt hằng ngày chúng ta thường sử dụng các ẩn dụ sau đây :
thấy lạnh, nghe mệt, giọng nói khê nồng,… Dựa vào đó học sinh có thể kể rất
nhiều những ẩn dụ tương tự.
5.
Học sinh đọc kĩ ba bài thơ trong sách giáo khoa và các bài đọc thêm để tìm các ẩn
dụ. Tìm được, hãy gạch chân và điền vào bài tập, sau đó nhờ thầy, cô hoặc các bạn
cùng kiểm tra lại.
6. Học sinh nhớ là tìm ra ẩn dụ cũng khó, làm thơ có ẩn dụ lại càng khó, vì phải
chọn ẩn dụ hay và bất ngờ nhưng lại quen thuộc. Trước hết hãy chọn cách nói ẩn
dụ của bố mẹ thường nựng con hằng ngày, sau đó đưa những ẩn dụ ấy vào thơ.
Muốn làm được thơ học sinh phải học eách làm thơ.
7.
a) Đoạn thơ có hai phép ẩn dụ và một phép so sánh, người ta thường gọi là liên dụ.
Học sinh hãy chỉ ra cụ thể các phép ẩn dụ và phép so sánh theo gợi ý trên.
b)
Muốn làm được câu này học sinh cần nhớ ẩn dụ là so sánh ngầm, thiếu cả vế A, cả
phương diện so sánh và từ so sánh. Học sinh cố gắng phục hồi lại tất cả những yếu
tố còn thiếu trong đoạn thơ, chắc chắn đoạn thơ sẽ biến thành đoạn văn.
8. Học sinh cần nhớ trong ẩn dụ, sự vật, hiện tượng A và sự vật, hiện tượng B phải
có nét tương đồng và quen thuộc, chỉ gọi A là người ta hiểu B. Cho nên ẩn dụ
không đem đến cho ta hiểu biết gì thêm về B mà chỉ là cách gọi B một cách gợi
cảm. Trong so sánh chỉ cần A và B có một nét giộng nhau là đủ. Người ta công
khai đối chiếu hai sự vật, hiện tượng để giúp ta hiểu biết sự vật, hiện tượng nói đến
một cách có hình ảnh. Qua so sánh, người ta có cảm giác cụ thể hơn về sự vật, hiện
tượng muốn nói. Từ những gợi ý trên học sinh tự rút ra kết luận và làm bài.
có r đâu, bận muốn chết
trời ơi chết chó rồi
chó của tôi
chó ơi
gâu gâu