Trong tinh bột chứa khoảng 20% phần có khả năng tan trong nước, đó là:
A. amilopectin.
B. amilozơ.
C. glucozơ.
D. fructozơ.
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(c) Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều không tan được trong nước nóng.
(d) Trong dung dịch, saccarozö chỉ tồn tại dưới dạng mạch vòng. Các phát biểu sai là
A. (a), (d)
B. (b), (c), (d)
C. (b), (c)
D. (a), (c), (d)
Chọn đáp án C.
Đúng. Glucozơ làm mất màu nước brom còn fructozơ thì không.
(a) Sai. Trong môi trường kiềm, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(b) Sai. Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều tan được trong nước nóng.
(c) Đúng
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(c) Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều không tan được trong nước nóng.
(d) Trong dung dịch, saccarozö chỉ tồn tại dưới dạng mạch vòng. Các phát biểu sai là
A. (a), (d)
B. (b), (c), (d)
C. (b), (c)
D. (a), (c), (d)
Chọn đáp án C.
Đúng. Glucozơ làm mất màu nước brom còn fructozơ thì không.
(a) Sai. Trong môi trường kiềm, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(b) Sai. Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều tan được trong nước nóng.
(c) Đúng
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(c) Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều không tan được trong nước nóng.
(d) Trong dung dịch, saccarozơ chi tồn tại dưới dạng mạch vòng.
Các phát biểu sai là
A. (b), (c), (d).
B. (b), (c).
C. (a), (c), (d).
D. (a), (d).
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(c) Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều không tan được trong nước nóng.
(d) Trong dung dịch, saccarozö chỉ tồn tại dưới dạng mạch vòng. Các phát biểu sai là:
A. (a), (d).
B. (b), (c), (d).
C. (b), (c).
D. (a), (c), (d).
Chọn đáp án C.
Đúng. Glucozơ làm mất màu nước brom còn fructozơ thì không.
(a) Sai. Trong môi trường kiềm, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(b) Sai. Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều tan được trong nước nóng.
(c) Đúng.
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(c) Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều không tan được trong nước nóng.
(d) Trong dung dịch, saccarozö chỉ tồn tại dưới dạng mạch vòng. Các phát biểu sai là:
A. (a), (d).
B. (b), (c), (d).
C. (b), (c).
D. (a), (c), (d).
Chọn đáp án C.
Đúng. Glucozơ làm mất màu nước brom còn fructozơ thì không.
(a) Sai. Trong môi trường kiềm, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
(b) Sai. Amilozơ và amilopectin trong tinh bột đều tan được trong nước nóng.
(c) Đúng
Cho các phát biểu sau:
(a) Phân biệt được dung dịch glucozơ và fructozơ bằng nước brom.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hoá lẫn nhau.
(c) Phân tử tinh bột có cấu trúc xoắn thành hạt có lỗ rỗng.
(d) Trong tinh bột, amilopectin có phân tử khối lớn hơn amilozơ.
(e) Saccarozơ và xenlulozơ đều có tính chất của ancol đa chức.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 5.
C. 3.
D. 2.
Chọn đáp án A
• fructozơ không + Br2/H2O; còn glucozơ có phản ứng → làm mất màu nước Br2
||⇒ phân biệt được dung dịch glucozơ và fructozơ bằng nước brom → (a) đúng.
• (b) sai: fructozơ có thể chuyển hóa thành glucozơ trong mt bazơ, không phải axit
• (c) đúng. Phân tử tinh bột có cấu trúc xoắn thành hạt có lỗ rỗng:
(p/s: chính lỗ rồng mà các phân tử iot có thể chui vào và bị hấp phụ).
• trong tinh bột: phân tử khối của amilozơ vào khoảng 150.000 – 600.000, còn của
amilopectin vào khoảng 300.000 – 3.000.000 → phát biểu (d) đúng.
• saccarozơ có 8 nhóm OH (4 nhóm mỗi gốc glucozơ và fructozơ); mỗi mắt xích C6H10O5 của xenlulozơ có 3 nhóm OH tự do nên saccarozơ và xenlulozơ đều có
tính chất của ancol đa chức → phát biểu (e) đúng
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng AgNO3/NH3 dư, to để phân biệt fructozơ và glucozơ;(b) Trong môi trường bazơ, fructozơ và glucozơ có thể chuyển hóa qua lại;(c) Trong dung dịch nước, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng;(d) Xenlulozơ và tinh bột là đồng phân của nhau;(e) Saccarozơ có tính chất của ancol đa chức và anđehit đơn chức.
(g) Amilozơ là polime có mạch không phân nhánh, amilopectin là polime có mạch phân nhánh.Số phát biểu đúng là
A. 5
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án B
Các phát biểu đúng là: b, c, g.
+ Mệnh đề a: không thể dùng AgNO3/NH3 dư, t0 để phân biệt fruc và glu vì trong môi trường kiềm, fruc chuyển hóa thành glu, 2 chất đều cho cùng hiện tượng là tạo ra lớp Ag trắng xám
+ Mệnh đề b: Trong môi trường kiềm, fruc và glu có cân bằng chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mệnh đề c: Glucozo tồn tại ở cả dạng mạch vòng và dạng mạch hở tuy nhiên trong dd thì dạng mạch vòng là chủ yếu. Dạng vòng anpha chiếm khoảng xấp xỉ 36%, dạng vòng beta chiếm khoảng xấp xỉ 64%, trong khi dạng hở chiếm khoảng 0,003%
+ Mệnh đề d: Xenlulozo và tinh bột mặc dù có CT chung giống nhau là (C6H10O5)n tuy nhiên giá trị của n ở mỗi chất có khoảng khác nhau, và chúng không phải đồng phân của nhau
+ Mệnh đề e: Sac chỉ có tính chất của ancol đa chức và phản ứng thủy phân và không có chứa nhóm -CHO
+ Mệnh đề g: Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit là amilozo và amilopectin. Trong đó, các gốc anpha- glucozo trong amilozo nối với nhau bời liên kết anpha-1,4- glicozit tạo thành 1 chuỗi dài không phân nhánh còn amilopectin thì có cấu trúc mạch phân nhánh.
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng AgNO3/NH3 dư, to để phân biệt fructozơ và glucozơ;
(b) Trong môi trường bazơ, fructozơ và glucozơ có thể chuyển hóa qua lại;
(c) Trong dung dịch nước, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng;
(d) Xenlulozơ và tinh bột là đồng phân của nhau;
(e) Saccarozơ có tính chất của ancol đa chức và anđehit đơn chức.
(g) Amilozơ là polime có mạch không phân nhánh, amilopectin là polime có mạch phân nhánh.Số phát biểu đúng là
A. 5
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án B
Các phát biểu đúng là: b, c, g.
+ Mệnh đề a: không thể dùng AgNO3/NH3 dư, t0 để phân biệt fruc và glu vì trong môi trường kiềm, fruc chuyển hóa thành glu, 2 chất đều cho cùng hiện tượng là tạo ra lớp Ag trắng xám
+ Mệnh đề b: Trong môi trường kiềm, fruc và glu có cân bằng chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mệnh đề c: Glucozo tồn tại ở cả dạng mạch vòng và dạng mạch hở tuy nhiên trong dd thì dạng mạch vòng là chủ yếu. Dạng vòng anpha chiếm khoảng xấp xỉ 36%, dạng vòng beta chiếm khoảng xấp xỉ 64%, trong khi dạng hở chiếm khoảng 0,003%
+ Mệnh đề d: Xenlulozo và tinh bột mặc dù có CT chung giống nhau là (C6H10O5)n tuy nhiên giá trị của n ở mỗi chất có khoảng khác nhau, và chúng không phải đồng phân của nhau
+ Mệnh đề e: Sac chỉ có tính chất của ancol đa chức và phản ứng thủy phân và không có chứa nhóm -CHO
+ Mệnh đề g: Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit là amilozo và amilopectin. Trong đó, các gốc anpha- glucozo trong amilozo nối với nhau bời liên kết anpha-1,4- glicozit tạo thành 1 chuỗi dài không phân nhánh còn amilopectin thì có cấu trúc mạch phân nhánh.
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng AgNO3/NH3 dư, to để phân biệt fructozơ và glucozơ;
(b) Trong môi trường bazơ, fructozơ và glucozơ có thể chuyển hóa qua lại;
(c) Trong dung dịch nước, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng;
(d) Xenlulozơ và tinh bột là đồng phân của nhau;
(e) Saccarozơ có tính chất của ancol đa chức và anđehit đơn chức.
(g) Amilozơ là polime có mạch không phân nhánh, amilopectin là polime có mạch phân nhánh.Số phát biểu đúng là
A. 5
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án B
Các phát biểu đúng là: b, c, g.
+ Mệnh đề a: không thể dùng AgNO3/NH3 dư, t0 để phân biệt fruc và glu vì trong môi trường kiềm, fruc chuyển hóa thành glu, 2 chất đều cho cùng hiện tượng là tạo ra lớp Ag trắng xám
+ Mệnh đề b: Trong môi trường kiềm, fruc và glu có cân bằng chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mệnh đề c: Glucozo tồn tại ở cả dạng mạch vòng và dạng mạch hở tuy nhiên trong dd thì dạng mạch vòng là chủ yếu. Dạng vòng anpha chiếm khoảng xấp xỉ 36%, dạng vòng beta chiếm khoảng xấp xỉ 64%, trong khi dạng hở chiếm khoảng 0,003%
+ Mệnh đề d: Xenlulozo và tinh bột mặc dù có CT chung giống nhau là (C6H10O5)n tuy nhiên giá trị của n ở mỗi chất có khoảng khác nhau, và chúng không phải đồng phân của nhau
+ Mệnh đề e: Sac chỉ có tính chất của ancol đa chức và phản ứng thủy phân và không có chứa nhóm -CHO
+ Mệnh đề g: Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit là amilozo và amilopectin. Trong đó, các gốc anpha- glucozo trong amilozo nối với nhau bời liên kết anpha-1,4- glicozit tạo thành 1 chuỗi dài không phân nhánh còn amilopectin thì có cấu trúc mạch phân nhánh.