Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong câu thơ :'' lao xao chợ cá làng ngư phủ "
Chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong hai câu thơ cuối của bài thơ và nêu tác dụng Cảnh Khuya
Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong câu : Cô Xuân đi chợ ngày hè,mua cá thu về chợ hãy còn đông
Tham Khảo !
- Biện pháp tu từ:
+ Sử dụng từ đồng âm: xuân, thu, đông
+ Nhân hóa "cô Xuân"
- Tác dụng:
+ Tăng tính độc đáo, biểu cảm cho câu thơ
+ Sự vật được nhân hóa mang màu sắc, dáng vẻ như của con người
+ Xuân vốn là từ chỉ một mùa trong năm, nhưng ở câu thơ này, xuân là tên của một người.
+ Thu chỉ cá thu và gợi đến mùa thu, đông chỉ tính chất của chợ (nhiều người đồng thời gợi đến mùa đông.
=> Cách dùng từ gợi sự hóm hỉnh, óc hài hước của người xưa.
- Biện pháp tu từ:
+ Sử dụng từ đồng âm: xuân, thu, đông
+ Nhân hóa "cô Xuân"
- Tác dụng:
+ Tăng tính độc đáo, biểu cảm cho câu thơ
+ Sự vật được nhân hóa mang màu sắc, dáng vẻ như của con người
+ Xuân vốn là từ chỉ một mùa trong năm, nhưng ở câu thơ này, xuân là tên của một người.
+ Thu chỉ cá thu và gợi đến mùa thu, đông chỉ tính chất của chợ (nhiều người đồng thời gợi đến mùa đông.
=> Cách dùng từ gợi sự hóm hỉnh, óc hài hước của người xưa.
1. Đây là câu thơ của Nguyễn Du khi tả chân dung Thúy Kiều :
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt cũng như biện pháp tu từ được dùng trong câu thơ đó
Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”.
chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu thơ sau: Cá đuôi em quẫy trăng vàng choé Đêm thở sao lùa nước Hạ Long
Tham khảo nha em:
“Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”
Kết cuối bằng câu đầy ẩn dụ, hình ảnh sinh động được nổi lên. Nhịp thở của đêm được đề cập khi sóng vỗ khi cao khi thấp.
chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:"giếng nước gốc đa nhớ người ra lính"
Câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” có cách diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật trong những mô típ rất quen thuộc về làng quê của ca dao : “giếng nước gốc đa”. Câu thơ có biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa. Những biện pháp này đã góp phần thể hiện một cách sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người bộ đội. Nó làm cho lời thơ vừa có sắc thái dân gian, vừa hiện đại.Sự nhớ mong chờ đợi của quê hương với những chàng trai ra đi tạo cho hồn quê có sức sống mãnh liệt hơn.
Biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: giếng nước “nhớ”
+ Hoán dụ: Dùng bộ phận để gọi cái cụ thể "giếng nước", "gốc đa" để nói về quê hương, người thân của những người lính.
Tác dụng: Góp phần thể hiện một cách sâu sắc tình cảm của quê hương, của người hậu phương đối với người lính. Sự nhớ mong chờ đợi của quê hương đối với những người lính ra đi tạo cho hồn quê có sức sống mãnh liệt hơn.
- Nhân hóa: giếng nước gốc đa nhớ
- Liệt kê: giếng nước, gốc đa
- Ẩn dụ: giếng nước, gốc đa chính là những người thân nơi quê nhà
=> Nhấn mạnh nỗi nhớ quê hương của người nông dân tạm thời bỏ đi chiếc ái nâu khoác lên mình màu xanh áo lính đi theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc. Nỗi nhớ ấy lúc nào cũng ám ảnh, day dứt trong lòng họ
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ "Bác sống như trời đất của ta"
- Biện pháp tu từ: So sánh
- Tác dụng: Diễn tả nỗi đau thương và sự cảm nhận bao quát về cuộc đời, phẩm chất và đức độ của lãnh tụ.
Câu 8: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sủ dụng trong 2 câu thơ sau:
Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Câu 9: Nêu nhận xét của anh/ chị về nỗi thẹn cuả Nguyễn Khuyến trong bài thơ Thu Vịnh
Câu 1:
Biện pháp tu từ so sánh "nước biếc" - "tầng khói phủ"
Tác dụng:
- Tăng tính biểu hình biểu cảm gây ấn tượng sâu sắc với người đọc.
- Cho thấy giao hòa giữa con người và thiên nhiên, Nguyễn Khuyến đang thả mình trong làn nước và ánh trăng thu.
- Khắc họa vẻ đẹp của mùa thu qua hai hình ảnh nước biếc và màu khói.
Câu 2:
Nhận xét về cái thẹn của Nguyễn Khuyến:
Đó là cái thẹn của một nhân cách lớn. Ông cảm thấy thẹn khi không có khí tiết của một bậc quân tử "đầu đội trời, chân đạp đất" nên có. Ông vẫn lưu luyến công danh khi làm quan nhưng đến khi từ quan ông lại mang nỗi ân hận khôn nguôi khi làm quan dưới quyền lực của kẻ thù gây đau khổ cho nhân dân. Cái "thẹn" của Nguyễn Khuyến đầy sự chân thành, không trốn tránh sự thật mà dám thẳng thắn đối diện và thừa nhận. Tấm lòng của nhà thơ thật đáng trân trọng.