Khi tiến hành phân tích chuẩn độ, người ta đựng dung dịch cần chuẩn độ trong:
A. Bình cầu
B. Bình định mức
C. Bình tam giác
D. Cốc thuỷ tinh
Chuẩn bị
● Dụng cụ: Bình tam giác (loại 100 ml), ống thuỷ tinh, ống nối cao su.
● Hoá chất: Dung dịch nước vôi trong, CO2 (được điều chế từ bình tạo khí CO2).Tiến hành
● Cho vào bình tam giác khoảng 30 ml nước vôi trong, dẫn khí CO2 từ từ vào dung dịch, khi dung dịch vẩn đục thì dừng lại.
● Mô tả hiện tượng xảy ra, giải thích.
Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa trắng
Giải thích: CO2 phản ứng với Ca(OH)2 tạo ra CaCO3 kết tủa trắng
ba bình cầu 1,2,3 có dung tích , nút có cắm các ống thuỷ tinh đường kính trong bằng nhau . Bình 1 đựng nước nước đầy bình ,bình 2 đựng đầy rượu , bình 3 đựng đầy dầu hoả , tăng nhiệt độ của ba bình cho tới khi mực chất lỏng ba ống thuỷ tinh dâng lên bằng nhau ,khi đó
A: nhiệt độ ba bình như nhau. C: bình 2 có nhiệt độ thấp nhất
B :bình 1 có nhiệt độ thấp nhất . D : bình 3 có nhiệt độ thấp nhất
Bạn tìm trog sách giáo khoa xem bình nào có sự nở vì nhiệt lớn nhất.
Bình nào nở vì nhiệt lớn nhất thì bình đó có nhiệt độ thấp nhất.
Để xác định nồng độ của dung dịch NaOH ta thực hiện phương pháp chuẩn độ như sau:
- Dùng pipete lấy 10ml dung dịch HCl 0,1M (dung dịch chuẩn) cho vào bình tam giác 100ml, thêm 1 - 2 giọt phnolphthalein
- Cho dung dịch NaOH cần xác định nồng độ vào burete, điều chỉnh dung dịch trong burete về mức 0
- Mở khóa burete, nhỏ từng giọt dung dịch NaOH xuống bình tam giác (lắc đều trong quá trình chuẩn độ) đến khi dung dịch trong bình tam giác từ không màu chuyển sang màu hồng nhạt (bền trong khoảng 10 giây) thì ngừng chuẩn độ.
- Ghi lại thể tích dung dịch NaOH đã dùng là 10,2 ml
Vậy nồng độ của dung dịch NaOH là bao nhiêu ?
\(NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\)
Ta có : \(n_{NaOH}=n_{HCl}\Leftrightarrow C_{MNaOH}.V_{NaOH}=C_{MHCl}.V_{HCl}\)
\(\Rightarrow C_{MNaOH}=\dfrac{C_{MHCl}.V_{HCl}}{V_{NaOH}}=\dfrac{0,1.0,01}{0,0102}\simeq0,1l=100ml\)
bài 1:
Pha 100 gam dung dịch muối ăn nồng độ 0,9% Chuẩn bị: muối ăn khan, nước cất; cốc thuỷ tinh, cân, ống đong. Tiến hành: Xác định khối lượng muối ăn (m,) và nước (m,) dựa vào công thức: C%=mct/mdd.100(%) Cân m1 gam muối ăn rồi cho vào cốc thuỷ tinh. Cân m2 gam nước cất, rót vào cốc, lắc đều cho muối tan hết. Từ đề bài trên hãy nghiên cứu và trình bày cách pha 1 000g dung dịch NaCl 0.9%
Bài 2: Tính nồng độ % của các dung dịch sau:
a) 1 600 H20 từ 40 (g) Na2CO2
b) 250 (g) dung dịch H2SO4 có chứa 0.3 mol H2 SO4
Bài 1 :
\(m_{NaCl}=\dfrac{1000.0.9}{100}=9\left(g\right)\)
\(m_{dm}=1000-9=991\left(g\right)\)
Vậy cần pha 9g muối khan Nacl vào 991 g nước để cho được 1000g dd NaCl 0,9%
Bài 2 :
\(a,m_{dd}=m_{ct}+m_{dm}=1600+40=1640\left(g\right)\)
\(C\%_{Na_2CO_3}=\dfrac{40}{1640}.100\%\simeq2,44\%\)
\(b,m_{H_2SO_4}=0,3.98=29,4\left(g\right)\)
\(C\%_{H_2SO_4}=\dfrac{29,4}{250}.100\%=11,76\%\)
hút chính xác 5ml dung dịch acid acetic cần định lượng cho vào bình định mức thêm nước vừa đủ 100ml. hút chính xác 10ml dung dịch vừa pha cho vào bình nón. thêm 3 giọt chỉ thị phenolphtalein. chuẩn độ bằng dung dịch naoh 0,1n hết 5,6ml. tính nồng độ acid acetic ban đầu
Thực hành chuẩn độ acid – base
Chuẩn bị:
– Dung dịch HCl 0,1 M; dung dịch NaOH nồng độ khoảng 0,1 M; dung dịch phenolphthalein.
– Pipette 10 mL; burette 25 mL; bình tam giác 100 mL; bình tia nước cất; giá đỡ, kẹp burrete.
Tiến hành:
– Dùng pipette lấy 10 mL dung dịch HCl 0,1 M cho vào bình tam giác, thêm 1 – 2 giọt phenolphthalein.
– Cho dung dịch NaOH vào burette, điều chỉnh dung dịch trong burette về mức 0.
– Mở khoá burette, nhỏ từng giọt dung dịch NaOH xuống bình tam giác (lắc đều trong quá trình chuẩn độ) đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt (bền trong khoảng 10 giây) thì dừng chuẩn độ.
- Ghi lại thể tích dung dịch NaOH đã dùng.
Tiến hành chuẩn độ ít nhất ba lần, ghi số liệu thực nghiệm và hoàn thành vào vở theo mẫu bảng sau:
Học sinh tiến hành thực hành ở trên lớp và ghi kết quả vào bảng.
Dụng cụ đo độ nóng, lạnh đầu tiên của loài người do nhà bác học Galilê (1564 - 1642) sáng chế. Nó gồm một bình cầu có gắn một ống thuỷ tinh. Hơ nóng bình cầu rồi nhúng đầu ống thuỷ tinh vào một bình đựng nước. Khi bình khí nguội đi, nước dâng lên trong ống thuỷ tinh (H.20.3).
Bây giờ, dựa theo mực nước trong ống thuỷ tinh, người ta có thể biết thời tiết nóng hay lạnh. Hãy giải thích tại sao?
+ Khi thời tiết nóng lên, không khí trong bình cầu cũng nóng lên, nở ra đẩy mực nước trong ống thuỷ tinh xuống dưới.
+ Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi, co lại dẫn đến mức nước trong ống thuỷ tinh khi đó dâng lên.
Như vậy nếu gắn vào ống thuỷ tinh một băng giấy có chia vạch, thì có thể biết được lúc nào mức nước hạ xuống, dâng lên, tức là khi nào trời nóng, trời lạnh.
Dụng cụ đo độ nóng, lạnh đầu tiên của loài người do nhà bác hoc Galilê (1564 - 1642) sáng chế. Nó gồm một bình cầu có gắn một ống thuỷ tinh. Hơ nóng bình cầu rồi nhúng đầu ống thuỷ tinh vào một bình đựng nước. Khi bình khí nguội đi, nước dâng lên trong ống thuỷ tinh.
Bây giờ, dựa theo mực nước trong ống thuỷ tinh, người ta có thể biết thời tiết nóng hay lạnh. Hãy giải thích tại sao?
Khi thời tiết nóng lên, không khí trong bình cầu cũng nóng lên, nở ra đẩy mực nước trong ống thuỷ tinh xuống dưới. Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi, co lại dẫn đến mức nước trong ống thuỷ tinh khi đó dâng lên. Nếu gắn vào ống thuỷ tinh một băng giấy có chia vạch, thì có thể biết được lúc nào mức nước hạ xuống, dâng lên, tức là khi nào trời nóng, trời lạnh
- Khi thời tiết nóng lên, không khí trong bình cầu cũng nóng lên, nở ra đẩy mực nước trong ống thủy tinh xuống dưới.
- Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi, co lại đẩy mực nước trong ống thủy tinh lên trên.
- Khi thời tiết nóng lên, không khí trong bình cầu cũng nóng lên, nở ra đẩy mực nước trong ống thủy tinh xuống dưới.
- Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi, co lại đẩy mực nước trong ống thủy tinh lên trên.
Tính độ chuẩn của Fe2+ (g/l) trong dung dịch thu được khi hòa tan 5,0022(g) phèn sắt (II) có công thức (NH4)2Fe(SO4)2.12H2O (M = 500,22) trong bình dung tích 250ml, định mức đến vạch. Cho biết: Fe = 56.