Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất, xác suất để mặt có số chấm chẵn xuất hiện là
A. 1
B. 1 3
C. 2 3
D. 1 2
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất, xác suất để mặt có số chấm chẵn xuất hiện là
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất, xác suất để mặt có số chấm chẵn xuất hiện là:
A . 1
B . 1 2
C . 1 3
D . 2 3
Chọn B
Không gian mẫu là:
Gọi A là biến cố: “Mặt có số chấm chẵn xuất hiện”.
Xác suất để mặt có số chấm chẵn xuất hiện là:
Gieo một con súc sắc cân đối, đồng chất một lần. Xác suất để xuất hiện mặt chẵn chấm?
A . 1 6
B . 1 4
C . 1 2
D . 1 3
Chọn C
Gọi A là biến cố “ Súc sắc xuất hiện mặt chẵn chấm”
Gieo 3 con súc sắc cân đối, đồng chất và quan sát số chấm xuất hiện. Khi đó:
b) Xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên mặt ba con súc sắc bằng 12 là:
A. 25/216
B. 1/8
C. 1/6
D. 1/3
Gọi B là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên bề mặt con súc sắc bằng 12”
Ta thấy
12 = 1 + 5 + 6 = 2 + 4 + 6 = 2 + 5 + 5 = 3 + 3 + 6 = 3 + 4 + 5 = 4 + 4 + 4
Nếu số chấm trên bề mặt 3 con súc sắc khác nhau tức là các trường hợp (1;5;6), (2;4;6), (3;4;5) có 3 ! .3 = 18 cách
Nếu số chấm trên bề mặt 3 con súc sắc có 2 con giống nhau tức là các trường hợp (2;5;5) và (3;3;6) có 3.2 = 6 cách
Nếu số chấm trên bề mặt 3 con súc sắc giống nhau ta có 1 cách gieo duy nhất
⇒ n B = 18 + 6 + 1 = 25 . Vậy P B = n B Ω B = 25 216 .
Chọn A
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp. Tính xác suất để 1) lần thứ nhất được số chấm chẵn và lần thứ hai được số chấm lẻ. 2) hai lần gieo có số chấm như nhau. 3) mặt 6 chấm xuất hiện ít nhất một lần. 4) tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo bé hơn 10.
Xác suất:
a. \(\dfrac{3}{6}.\dfrac{3}{6}=\dfrac{1}{4}\)
b. \(\dfrac{6}{36}=\dfrac{1}{6}\)
c. Xác suất mặt 6 chấm ko xuất hiện lần nào: \(\dfrac{5}{6}.\dfrac{5}{6}=\dfrac{25}{36}\)
Xác suất mặt 6 xuất hiện ít nhất 1 lần: \(1-\dfrac{25}{36}=\dfrac{11}{36}\)
d. Các trường hợp tổng 2 mặt lớn hơn hoặc bằng 10: (6;4), (4;6); (5;5); (5;6);(6;5);(6;6) có 6 khả năng
\(\Rightarrow36-6=30\) khả năng tổng số chấm bé hơn 10
Xác suất: \(\dfrac{30}{36}=\dfrac{5}{6}\)
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất một lần. Xác suất để số chấm xuất hiện nhỏ hơn ba là. A. 1/3 B. 1/6 C. 2/3 D. 1/2
Số phần tử của không gian mẫu là: `n(Ω)=6`
A: "Số chấm xuất hiện nhỏ hơn ba"
`-> n(A)= 2`
`=> P(A)=(n(Ω))/(n(A))=2/6=1/3`
`=>` A.
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất. Giả sử súc sắc xuất hiện mặt b chấm. Xác suất để phương trình x 2 + 2bx + 4 = 0 có nghiệm là
A . 1
B . 2 3
C . 1 6
D . 5 6
Chọn D
Theo đề bài b là số chấm của con súc sắc nên b ∈ {1;2;3;4;5;6}
Để phương trình x 2 + 2bx + 4 = 0 có nghiệm thì
Kết hợp b ∈ [1;6] suy ra b ∈ {2;3;4;5;6} Suy ra xác suất để phương trình
x 2 + 2bx + 4 = 0 có nghiệm là 5 6
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất. Giả sử con súc sắc xuất hiện mặt b chấm. Tính xác suất sao cho phương trình x 2 - b x + b - 1 = 0 (x là ẩn số) có nghiệm lớn hơn 3.
A. 1 3
B. 5 6
C. 2 3
D. 1 2
Đáp án A.
Ta thấy phương trình x 2 - b x + b - 1 = 0 có a + b + c = 0 nên có nghiệm x 1 = 1 , x 2 = b - 1 .
Vậy để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 thì b - 1 > 3 ⇔ b > 4 ⇒ b ∈ 5 ; 6 .
Do đó xác suất để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 là 2 6 = 1 3 . Ta chọn A.
Gieo một con súc sắc cân đối và đồng chất. Giả sử con súc sắc xuất hiện mặt b chấm. Tính xác suất sao cho phương trình x 2 − b x + b − 1 = 0 (x là ẩn số) có nghiệm lớn hơn 3.
A. 1 3
B. 5 6
C. 2 3
D. 1 2
Đáp án A.
Ta thấy phương trình x 2 − b x + b − 1 = 0 có a + b + c = 0 nên có nghiệm x 1 = 1, x 2 = b − 1 .
Vậy để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 thì b − 1 > 3 ⇔ b > 4 ⇒ b ∈ 5 ; 6 .
Do đó xác suất để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 là 2 6 = 1 3 . Ta chọn A.