Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ nguyên chất X với chu kì bán rã T. Cứ một hạt nhân X sau khi phóng xạ tạo thành một hạt nhân Y. Nếu hiện nay trong mẫu chất đó tỉ lệ số nguyên tử của chất Y và chất X là k thì tuổi của mẫu chất là:
Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ nguyên chất X với chu kì bán rã T. Cứ một hạt nhân X sau khi phóng xạ tạo thành một hạt nhân Y. Nếu hiện nay trong mẫu chất đó tỉ lệ số nguyên tử của chất Y và chất X là k thì tuổi của mẫu chất là:
A. t = T 2 ln 2 ln 1 + k
B. t = T ln 1 + k ln 2
C. t = T ln 2 ln 1 + k
D. t = T ln 1 - k ln 2
Đáp án B
Phương pháp: Số hạt còn lại và bi ̣ phân rã:
Cách giải:
Ta có:
Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ nguyên chất X với chu kì bán rã T. Cứ một hạt nhân X sau khi phóng xạ tạo thành một hạt nhân Y. Nếu hiện nay trong mẫu chất đó tỉ lệ số nguyên tử của chất Y và chất X là k thì tuổi của mẫu chất được xác định như sau:
A. Tln(1 – k)/ln2
B. Tln(1 + k)/ln2
C. Tln(1 – k)ln2
D. Tln(1 + k)ln2
Đáp án B
Hiện nay , số hạt nhân X còn lại trong mẫu :
Số hạt nhân Y tạo thành bằng số hạt nhân X đã bị phân rã :
Vậy ta có :
hay
Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ nguyên chất X với chu kì bán rã T. Cứ một hạt nhân X sau khi phóng xạ tạo thành một hạt nhân Y. Nếu hiện nay trong mẫu chất đó tỉ lệ số nguyên tử của chất Y và chất X là k thì tuổi của mẫu chất được xác định như sau:
A. Tln(1 - k)/ln2.
B. Tln(1 + k)/ln2.
C. Tln(1 - k)ln2.
D. Tln(1 + k)ln2.
Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ nguyên chất X với chu kì bán rã T. Cứ sau khi một hạt nhân X phóng xạ sẽ tạo thành một hạt nhân Y. Nếu hiện nay trong mẫu chất đó có tỉ lệ số nguyên tử của chất Y và chất X là k thì tuổi của mẫu chất được xác định theo biểu thức
A. t = T ln ( 1 - k ) ln 2
B. t = T ln ( 1 + k ) ln 2
C. t = T ln 2 ln ( 1 + k )
D. t = T 2 ln 2 ln ( 1 + k )
Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ nguyên chất X với chu kì bán rã T. Cứ sau khi một hạt nhân X phóng xạ sẽ tạo thành một hạt nhân Y. Nếu hiện nay trong mẫu chất đó có tỉ lệ số nguyên tử của chất Y và chất X là k thì tuổi của mẫu chất được xác định theo biểu thức
A. t = T ln 1 - k ln 2
B. t = T ln 1 + k ln 2
C. t = T ln 2 ln 1 - k
D. t = T ln 2 ln 1 + k
Hạt nhân X phóng xạ sinh ra hạt nhân con Y. Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ X nguyên chất. Tại thời điểm t, tỉ lệ giữa số hạt nhân X và số hạt nhân Y trong mẫu là 3: 4. Tại thời điểm sau đó 16 giờ thì tỉ lệ đó là 3: 25. Chu kì bán rã của hạt nhân X bằng
A. 12 giờ
B. 6 giờ
C. 9 giờ
D. 8 giờ
Hạt nhân X phóng xạ sinh ra hạt nhân con Y. Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ X nguyên chất. Tại thời điểm t, tỉ lệ giữa số hạt nhân X và số hạt nhân Y trong mẫu là 3: 4. Tại thời điểm sau đó 16 giờ thì tỉ lệ đó là 3: 25. Chu kì bán rã của hạt nhân X bằng
A. 12 giờ
B. 6 giờ
C. 9 giờ
D. 8 giờ
Hạt nhân X phóng xạ sinh ra hạt nhân con Y. Ban đầu có một mẫu chất phóng xạ X nguyên chất. Tại thời điểm t, tỉ lệ giữa số hạt nhân X và số hạt nhân Y trong mẫu là 3:4. Tại thời điểm sau đó 16 giờ thì tỉ lệ đó là 3:25. Chu kì bán rã của hạt nhân X bằng
A. 12 giờ
B. 6 giờ
C. 9 giờ
D. 8 giờ
Gọi số hạt nhân X ban đầu là N 0 , tại thời điểm t 1 số hạt nhân X còn lại là N x , số hạt nhân Y tạo thành là : N Y = N 0 - N X
Tỉ lệ 4 N X = 3 N Y
+ Tại thời điểm t 2 số hạt nhân X còn lại là N X X , số hạt nhân Y tạo thành là N YY = N x - N XX
Đáp án D
Hạt nhân X phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân Y bền. Biết chất phóng xạ X có chu kì bán rã T. Ban đầu có một lượng chất X, sau ba chu kì bán rã thì tỉ số giữa số nguyên tử của chất Y và số nguyên tử chất X là:
A. 1/7
B. 7
C. 1/3
D.3
+ Số hạt X còn lại sau thời gian t:
+ Số hạt Y sinh ra bằng số hạt X bị phân ra trong thời gian t nên:
Chọn B