Nhiệt phân hết x mol AgNO3 và y mol Cu(NO3)2 được hỗn hợp khí có khối lượng phân tử trung bình là 42,5. Tìm tỉ lệ x : y :
A. 2 : 1
B. 3 : 1
C. 1 : 2
D . 1 : 1
Nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp gồm x mol AgNO3 và y mol Cu(NO3)2 được hỗn hợp khí có M = 42,5 đvC. Tỉ số x/y là:
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án A
Tổng số NO2 và O2 thu được
nNO2 = x +2y
nO2 = 0,5x +0,5y
Nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp gồm x mol AgNO3 và y mol Cu(NO3)2 được hỗn hợp khí có M = 42,5 đvC. Tỉ số x/y là:
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Đáp án A
Tổng số NO2 và O2 thu được:
nNO2 = x +2y
nO2 = 0,5x + 0,5y
Cho hỗn hợp 2 ankan X và Y ở thể khí, có tỉ lệ số mol trong hỗn hợp: nX : nY = 1 : 4. Khối lượng phân tử trung bình là 52,4. Công thức phân tử của 2 ankan X và Y lần lượt là:
A. C2H6 và C4H10
B. C5H12 và C6H14
C. C2H6 và C3H8
D. C4H10 và C3H8
Cho hỗn hợp 2 ankan X và Y ở thể khí, có tỉ lệ số mol trong hỗn hợp: nX : nY = 1 : 4. Khối lượng phân tử trung bình là 52,4. Công thức phân tử của hai ankan X và Y lần lượt là
A. C2H6 và C4H10
B. C5H12 và C6H14
C. C2H6 và C3H8
D. C4H10 và C3H8
Đáp án A
Đặt CTC của hai ankan X và Y lần lượt là CnH2n + 2 và CmH2m + 2
Đặt nCnH2n + 2 = 1 mol; nCmH2m + 2 = 4 mol.
→
(
14
n
+
2
)
.
1
+
(
14
m
+
2
)
.
4
5
=
52
,
4
→ n + 4m = 18
Biện luận → n = 2, m = 4 → X và Y lần lượt là C2H6 và C4H10
Hỗn hợp khí X gồm O2, CO2 và khí Y chưa biết có tỉ khối đối với hidro là 26. Tỉ lệ số mol của 3 khí tương ứng là 1 : 2: 3. Tổng khối lượng hỗn hợp X là 31,2 gam.
a/ Tìm khối lượng mol của khí Y.
b/ Trong phân tử Y, số hạt mang điện gấp 2 lần số hạt không mang điện. Phân tử Y có 3 nguyên tử của 2 nguyên tố, 2 nguyên tử của 2 nguyên tố này có số proton gấp đôi nhau. Tìm CTHH của Y.
c/ Hỗn hợp T gồm N2 và C2H4. Cần trộn thêm bao nhiêu gam T vào 31,2 gam X để được hỗn hợp Z có tỉ khối đối với heli là 10,6?
a) Gọi số mol O2, CO2, Y là a, 2a, 3a (mol)
\(\overline{M}_X=26.2=52\left(g/mol\right)\)
=> \(n_X=\dfrac{31,2}{52}=0,6\left(mol\right)\)
=> a + 2a + 3a = 0,6
=> a = 0,1
Có: 0,1.32 + 0,2.44 + 0,3.MY = 31,2
=> MY = 64 (g/mol)
b) Giả sử Y tạo bởi 2 nguyên tố A, B
CTHH: A2B
Do số hạt mang điện gấp 2 lần số hạt không mang điện
=> 4pA + 2pB = 2.(2nA + nB)
=> 2pA + pB = 2nA + nB (1)
MY = 64 (g/mol)
=> 2.MA + MB = 64
=> 2(pA + nA) + pB + nB = 64
=> 2pA + pB + 2nA + nB = 64 (2)
Thay (1) vào (2)
=> 4pA + 2pB = 64
=> 2pA + pB = 32
- TH1: Nếu pA = 2.pB
=> pA = 12,8 (L)
- TH2: Nếu 2.pA = pB
=> pA = 8(Oxi); pB = 16 (Lưu huỳnh)
=> CTHH có dạng O2S hay SO2
c) \(\overline{M}_T=28\left(g/mol\right)\)
Gọi khối lượng T cần thêm là a (g)
=> \(n_T=\dfrac{a}{28}\left(mol\right)\)
mZ = 31,2 + a (g)
nZ = \(0,6+\dfrac{a}{28}\left(mol\right)\)
=> \(\overline{M}_Z=\dfrac{31,2+a}{0,6+\dfrac{a}{28}}=10,6.4=42,4\left(g/mol\right)\)
=> a = 11,2 (g)
a) Gọi số mol O2, CO2, Y là a, 2a, 3a (mol)
¯¯¯¯¯¯MX=26.2=52(g/mol)M¯X=26.2=52(g/mol)
=> nX=31,252=0,6(mol)nX=31,252=0,6(mol)
=> a + 2a + 3a = 0,6
=> a = 0,1
Có: 0,1.32 + 0,2.44 + 0,3.MY = 31,2
=> MY = 64 (g/mol)
b) Giả sử Y tạo bởi 2 nguyên tố A, B
CTHH: A2B
Vì số hạt mang điện gấp 2 lần số hạt không mang điện
=> 4pA + 2pB = 2.(2nA + nB)
=> 2pA + pB = 2nA + nB (1)
MY = 64 (g/mol)
=> 2.MA + MB = 64
=> 2(pA + nA) + pB + nB = 64
=> 2pA + pB + 2nA + nB = 64 (2)
Thay (1) vào (2)
=> 4pA + 2pB = 64
=> 2pA + pB = 32
- TH1: Nếu pA = 2.pB
=> pA = 12,8 (L)
- TH2: Nếu 2.pA = pB
=> pA = 8(Oxi); pB = 16 (Lưu huỳnh)
=> CTHH có dạng O2S hay SO2
c) ¯¯¯¯¯¯MT=28(g/mol)M¯T=28(g/mol)
Gọi khối lượng T cần thêm là a (g)
=> nT=a28(mol)nT=a28(mol)
mZ = 31,2 + a (g)
nZ = 0,6+a28(mol)0,6+a28(mol)
=> ¯¯¯¯¯¯MZ=31,2+a0,6+a28=10,6.4=42,4(g/mol)M¯Z=31,2+a0,6+a28=10,6.4=42,4(g/mol)
=> a = 11,2 (g)
Tiến hành nhiệt phân hỗn hợp X gồm butan và heptan (tỉ lệ 1:2 về số mol) thu được hỗn hợp Y (Giả sử chỉ xảy ra phản ứng cracking ankan với hiệu suất 100%). Xác định khối lượng phân tử trung bình của Y.
Chọn 3 mol hỗn hợp X. Nếu tỉ lệ nbutan : nheptan =1:2
=> mX = 58 + 2.100 = 258 (g)
Nhận xét: Bài toán này không khó nhưng chúng ta dễ mắc sai lầm ở phần tỉ lệ số mol 2 chất
Đáp án D
Nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp X gồm Fe(NO3)2; AgNO3 và Ca(NO3)2 (số mol của AgNO3 gấp 4 lần số mol của Ca(NO3)2 thu được hỗn hợp khí Y. Hấp thụ hoàn toàn khí Y vào H2O dư thu được dung dịch Z (không có khí bay ra). Thành phần phần trăm theo khối lượng của Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X là:
A. 64,98%
B. 25,93%
C. 36,95%
D. 63,05%
Số mol của các muối trong X lần lượt là x ; 4y ; y . Các phản ứng nhiệt phân :
2Fe(NO3)2 → Fe2O3 + 4NO2 + ½ O2
Ca(NO3)2 → Ca(NO2)2 + O2
AgNO3 → Ag + NO2 + ½ O2
n O2 = (0,25x + 3y) mol ; n NO2 = (2x + 4y) mol
Khi cho khí vào nước dư không có khí thoát ra => NO2 phản ứng vừa đủ với O2
2NO2 + ½ O2 + H2O → 2HNO3
4(0,25x + 3y) = 2x + 4y => x = 8y
=>%m Fe(NO3)2 = 63,05%
=>D
Tiến hành nhiệt phân hỗn hợp X gồm butan và heptan (tỉ lệ 1:2 về số mol) thì thu được hỗn hợp Y (Giả sử chỉ xảy ra phản ứng cracking ankan với hiệu suất 100%). Xác định khối lượng phân tử trung bình của Y (MY)?
A. MY= 43
B. 25,8 ≤ MY ≤ 32
C. 25,8 ≤ MY ≤ 43
D. 32 ≤ MY ≤ 43
Đáp án : C
Xét X gồm 1 mol Butan và 2 mol Heptan => mX = 258g => MX = 86g
C4H10 và C7H16 khí cracking có dạng :
Ankan -> anken + ankanmới
=> nhh sau ≥ 2nX => MY ≤ ½ MX = 43g
Trường hợp tạo ra nhiều sản phẩm nhất là :
C4H10 -> C2H4 + C2H6
C7H16 -> 3C2H4 + CH4
=> nY = 10 mol => MY = 3MX/10 = 25,8
=> 25,8 ≤ MY ≤ 43
Tiến hành nhiệt phân hỗn hợp X gồm butan và heptan (tỉ lệ 1:2 về số mol) thì thu được hỗn hợp Y (Giả sử chỉ xảy ra phản ứng crackin ankan với hiệu suất 100%). Xác định khối lượng phân tử trung bình của Y (My )?
Quan sát 4 đáp án ta đã nhận thấy hơi hướng của việc đánh giá để thu được bất phương trình cho khoảng giá trị.
Chọn X gồm 1 mol butan và 2 mol heptan. Ta có: M X ¯ = 58 . 1 + 100 + 2 1 + 2 = 86
Quá trình crackin diễn ra đối với hỗn hợp X gồm C4H10 và C7H16.
Khi crackin C7H16 thì ankan mới thu được cũng có thể tiếp tục bị crackin để tạo ra các ankan và anken mới.
Khi đó viết các lần lượt các phương trình phản ứng để quan sát và đánh giá thì rất mất thời gian.
Để cho đơn giản hơn ta sẽ thực hiện tóm tắt các quá trình phản ứng theo so đồ:
Khi crackinh thì:
Quan sát sơ đồ trên ta nhận thấy:
C4H10 khi bị crackinh chỉ có thể qua một lần crackinh. Sau phản ứng thu đuợc ankan và anken mới với số mol bằng số mol C4H10 bị crackinh nên hỗn hợp sau phản ứng có số mol gấp đôi số mol ban đầu.
C7H16 khi bị crackinh hoàn toàn thì tối thiểu có một lần crackinh (như khi sản phẩm là (C6H12,CH4), (C5H10, C2H6) và tối đa 3 lần crackinh
Do đó khi crackinh hoàn toàn C7H16 thì số mol hỗn hợp thu được có thể gấp đôi hoặc gấp 4 lần số mol C7H16 ban đầu. Kết hợp crackinh 2 chất ta có:
Đáp án D