Theo di truyền y học, khi bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp, gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, trong đó alen lặn gây bệnh ở người thì xác suất đời con bị bệnh được dự đoán là
A. 75%
B. 50%
C. 100%
D. 25%
Ở người u nang là một bệnh hiếm gặp do alen lặn a quy định, alen tương ứng quy định trạng thái bình thường tính trạng di truyền theo quy luật Men đen. Một người đàn ông bình thường có bố bị bệnh lấy vợ bình thường và họ dự định sinh con. Xác suất bị bệnh của con đầu lòng của cặp bố mẹ nêu trên là bao nhiêu?
Nếu đứa trẻ đầu lòng bị bệnh thì đứa trẻ thứ hai không mắc bệnh với xác suất là bao nhiêu? Biết rằng trong quần thể của họ cứ 100 người có một người dị hợp về gen gây bệnh.
A. 0,5%; 75%.
B. 0,25%; 75%.
C. 2,5%; 25%.
D. 0,25%; 25%.
Đáp án B
A qui định bị bệnh >> a qui định bình thường
Một người đàn ông bình thường, có bố bị bệnh có kiểu gen : Aa
Người vợ bình thường A- mà trong quần thể, cứ 100 người có một người dị hợp về gen gây bệnh
ð Người vợ có dạng: 99 100 A A : 1 100 A a
- Xác suất đứa con đầu lòng bị bệnh là : 1 2 x 1 200 = 1 400 = 0 , 25 %
Nếu người con đầu lòng của họ đã bị bệnh thì họ chắc chắn sẽ là : Aa x Aa
ð Xác suất đứa thứ 2 bình thường là 75%
Di truyền học đã dự đoán được khi bố mẹ có KG Aa x aa, trong đó gen a gây bệnh ở người, xác suất đời con bị bệnh sẽ là: A. 100% B. 75% C. 50% D. 25%
Di truyền học đã dự đoán được khi bố mẹ có KG Aa x Aa, trong đó gen a gây bệnh ở người, xác suất đời con bị bệnh sẽ là: A. 12,5% B. 75% C. 50% D. 25%
Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người, bệnh bạch tạng do alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định kiểu hình bình thường
Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là chính xác về phả hệ trên?
(I) (11) và (12) có kiểu gen giống nhau.
(II) Xác suất đển người con trai của (11) mang gen bệnh là .
(III. Nếu vợ chồng (12) và (13) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%.
(IV) Có tối thiểu 6 người trong phả hệ có gen dị hợp tử.
A. 3
B. 4
C. 2
D. 1
Đáp án A
Quy ước:
Alen A: bình thường >> alen a: bệnh bạch tạng
(15) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (12) và (13) có kiểu gen Aa.
(1) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (5) có kiểu gen là Aa.
(7) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (3) và (4) đều có kiểu gem là Aa → (6) có kiểu gen là (1AA:2Aa) → chưa xác định được kiểu gen của (11) (tức là kiểu gen của (11) có thể là AA hoặc Aa) → có thể giống và khác kiểu gen với (12) → I sai.
- (11) có thể có kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất: 2 5 A A : 3 5 A a
(8) bị bạch tạng nên kiểu gen của (8) là aa → (10) có kiểu gen là Aa
Ta có: (10) x (11) :
A a × 2 5 A A : 3 5 A a → 7 20 A A : 10 20 A a : 3 20 a a
→ Xác suất để người con trai bình thường của (11) mang gen bị bệnh (có kiểu gen Aa) là: 10 20 A a 17 20 A a + A A = 10 17 → II đúng.
- Ta có: (12) × (13): Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa hay 0,25AA:0,5Aa:0,25aa
→ Xác suất sinh ra người con mang gen bệnh (aa; Aa) của cặp (12) và (13) là:
(0,5+0,25) = 0,75 = 75% → III đúng.
- IV đúng, những người biết chắc chắn kiểu gen dị hợp trong phả hệ là: (3), (4), (5), (10), (12), (13).
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người, bệnh bạch tạng do alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định kiểu hình bình thường
Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là chính xác về phả hệ trên?
(I) (11) và (12) có kiểu gen giống nhau.
(II) Xác suất đển người con trai của (11) mang gen bệnh là .
(III. Nếu vợ chồng (12) và (13) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%.
(IV) Có tối thiểu 6 người trong phả hệ có gen dị hợp tử
A. 3
B. 4
C. 2
D. 1
Đáp án A
Quy ước:
Alen A: bình thường >> alen a: bệnh bạch tạng
(15) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (12) và (13) có kiểu gen Aa.
(1) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (5) có kiểu gen là Aa.
(7) bị bạch tạng nên có kiểu gen là aa → (3) và (4) đều có kiểu gem là Aa → (6) có kiểu gen là (1AA:2Aa) → chưa xác định được kiểu gen của (11) (tức là kiểu gen của (11) có thể là AA hoặc Aa) → có thể giống và khác kiểu gen với (12) → I sai.
Sơ đồ phả hệ phản ánh sự di truyền của một tính trạng ở người. Biết rằng A quy định bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bị bệnh. Người số (4) thuộc một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền, trong đó alen a chiếm 10%. Trong các dự đoán sau đây, có bao nhiêu dự đoán đúng?
(1) Xác suất để người số 10 mang alen lặn là 53 115 .
(2) Xác suất sinh ra con trai bị bệnh của (7) x (8) là 11 252 .
(3) Xác suất sinh ra con trai không bị bệnh của (7) x (8) là 115 252 .
(4) Người số (3) có kiểu gen dị hợp.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án D
Cấu trúc di truyền của quần thể người số (4): 0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa.
Người số (4) bình thường nên có kiểu gen: 9 11 AA hoặc 2 11 Aa.
Vì người số (7) bình thường nên có kiểu gen: 10 21 AA hoặc 11 21 Aa
Người số (9) aa nên (5) x (6): Aa x Aa.
Ta có:
(1) Xác suất để người số 10 bình thường mang alen lặn:
(2) Xác suất sinh ra con trai bị bệnh của (7) x (8) là 11 126 × 1 2 = 11 252
(3) Xác suất sinh ra con trai không bị bệnh của (7) x (8) là
Người số (3) có kiểu gen dị hợp.
Vậy cả 4 phương án trên đều đúng.
Di truyền học đã dự đoán được khi bố mẹ có kiểu gen Aa x Aa, trong đó gen a gây bệnh ở người, tính xác suất để họ sinh được 1 con gái và 1 con trai đều bị bệnh?
A. 56,25% B. 3,125% C. 1,5625% D. 28,125%
Ở người, bệnh phêninkêtô niệu do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, alen trội A quy định tính trạng bình thường. Một quần thể người đang trạng thái cân bằng di truyền về gen nói trên, có 19% số người mang gen bệnh. Một cặp vợ chồng thuộc quần thể này đều không bị bệnh nhưng có bố của người vợ bị bệnh. Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con gái và không bị bệnh là
A. 21/44
B. 21/22
C. 3/44
D. 3/22
Đáp án A
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh
Quần thể người đang trạng thái cân bằng di truyền về gen nói trên, có 19% số người mang gen bệnh → Số người không mang gen gây bệnh có kiểu gen AA chiếm tỉ lệ: 1 - 19% = 81%
Tần số alen A = 0,9, tần số alen a = 1 - 0,9 = 0,1
Quần thể cân bằng có cấu trúc: 0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa
Người vợ có bố bị bệnh nên chắc chắn có kiểu gen dị hợp Aa → Giảm phân cho giao tử A : a
Người chồng có kiểu gen: 0,81AA : 0,18Aa hay 0 , 81 0 , 81 + 0 . 18 AA : 0 , 18 0 , 81 + 0 . 18 Aa hay 9 11 AA : 2 11 Aa giảm phân cho giao tử 10 11 A : 1 11 a
Cặp vợ chồng trên sinh con bị bệnh chiếm tỉ lệ: 1 11 a . 1 2 a = 1 22
Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con bình thường là: 1 - 1 22 = 21 22
Xác suất để đứa con đầu lòng của họ là con gái và không bị bệnh là: 21 22 . 1 2 = 21 44
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%