Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?
A. Vì Việt Nam có trữ lượng than lớn.
B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.
C. Để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp chính quốc.
D. Tất cả đều đúng.
Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?
A. Vì Việt Nam có trữ lượng than lớn.
B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.
C. Để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp chính quốc.
D. Tất cả đều đúng.
Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam?
A. Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn.
B. Than là nguyên, nhiên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.
C. Than đá đang là mặt hàng thiết yếu của nền công nghiệp thế giới.
D. Tất cả các ý trên.
Vì sao tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở Việt Nam ?
Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn
Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc
Để phục vụ cho nhu càu công nghiệp chính quốc
D.Tất cả đều đúng
=> D. Tất cả đều đúng
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau: Năm 1897, chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nổi bật là chính sách cướp đoạt ruộng đất. Năm 1897, thực dân Pháp ép triều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng. Ban đầu, tư bản Pháp tập trung vào việc khai thác mỏ (than đá, thiếc, kẽm,…) ở Hòn Gai, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… Bên cạnh đó, những cơ sở nông nghiệp, phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện,… cũng lần lượt ra đời. Chính quyền thuộc địa chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông, vừa phục vụ công cuộc khai thác lâu dài, vừa phục vụ mục đích quân sự. Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nma. Tuy vậy, khi tiến hành khai thác, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội. Các giai cấp cũ biến đổi, một số tầng lớp mới xuất hiện. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kì này vẫn đang trong giai đoạn tự phát. Tư sản và tiểu tư sản thành thị lớn lên cùng với sự nảy sinh các nhân tố mới, song vẫn chưa trở thành giai cấp thực thụ. Mặc dù vậy, các tầng lớp xã hội này, đặc biệt là bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa, đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu dân chủ tư sản ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX. (Nguồn Lịch sử 11, trang 137, 155)
Vì sao thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất?
A. Khuyếch trương hình ảnh hiện đại của nền văn minh Pháp
B. Tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân
C. Phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và quân sự
D. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương
Cho đến trước khi thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương còn rất lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc khai thác. Do đó để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân (quân sự), Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đặc biệt là đường sắt. Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2 059 km. Đường bộ được mở rộng đến những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn),…
Đáp án cần chọn là: C
. Pháp chú trọng xây dựng các công trình giao thông nhằm
A. thực hiện khai hóa văn minh cho nhân dân Việt Nam.
B. phục vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân.
C. phục vụ nhu cầu khai thác và đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
D. phát triển kinh tế, văn hóa ở vùng sâu vùng xa.
C. phục vụ nhu cầu khai thác và đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta.
a, Những ngành công nghiệp khai thác nào có điều kiện phát triển mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ? Vì sao?
b, Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ.
d, Dựa vào hình 18.1 và sự hiểu biết, hãy vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than theo mục đích:
- Làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng than trong nước.
- Xuất khẩu.
a) Những ngành công nghiệp khai thác nào có điều kiện phát triển mạnh là: khai thác than, apatit, đá vôi và các quặng kim loại sắt, đồng, chì, kẽm. Do các mỏ khoáng sản trên có trữ lượng khá, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi, nhu cầu trong nước lớn (phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa) và có giá trị xuất khẩu.
- Than -> Làm nhiên liệu cho các nahf máy nhiệt điện, chất đốt cho sinh hoạt và có giá trị xuất khẩu
- Apatit → sản xuất phân bón phục vụ cho nông nghiệp
- Đá vôi → nguyên liệu để sản xuất xi măng
- Các kim loại: sắt, đồng, chì, kẽm → công nghiệp luyện kim → công nghiệp cơ khí, điện tử…
b) Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ.
Công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên sử dụng các nguyên liệu tại Thái Nguyên như sắt Trại Cau, than mỡ Phấn Mễ hoặc gần Thái Nguyên như Mangan của mỏ Trùng Khánh (Cao Bằng).
c) Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than theo mục đích:
- Làm nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
- Xuất khẩu.
d) Vẽ sơ đổ thể hiện môi quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than theo mục đích:
- Làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng than trong nước.
- Xuất khẩu
a) Những ngành công nghiệp khai thác nào có điều kiện phát triển mạnh là: Khai thác than, apatit, đá vôi và các quặng kim loại sắt, đồng, chì, kẽm. Do các mỏ khoáng sản trên có trữ lượng khá, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi, nhu cầu trong nước lớn (phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa) và có giá trị xuất khẩu.
– Than -> Làm nhiên liệu cho các nahf máy nhiệt điện, chất đốt cho sinh hoạt và có giá trị xuất khẩu
– Apatit → sản xuất phân bón phục vụ cho nông nghiệp
– Đá vôi → nguyên liệu để sản xuất xi măng
– Các kim loại: sắt, đồng, chì, kẽm → công nghiệp luyện kim → công nghiệp cơ khí, điện tử…
b) Chứng minh ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên chủ yếu sử dụng nguyên liệu khoáng sản tại chỗ.
Công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên sử dụng các nguyên liệu tại Thái Nguyên như:
+Mỏ sắt Trại Cau: cách trung tâm công nghiệp Thái Nguyên khoảng 7 km.
+Than mỡ Phấn Mễ: cách trung tâm công nghiệp Thái Nguyên khoảng 17 km
+Mỏ than Khánh Hòa: cách trung tâm công nghiệp Thái Nguyên khoảng 10 km.
d) Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm than theo mục đích:
– Làm nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện
– Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
– Xuất khẩu.
Ý nào sau đây không phải nguyên nhân tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở nước ta?
A. Đầu tư phát triển ngành công nghiệp nặng ở Việt Nam
B. Than là nguyên liệu quan trọng
C. Để phục vụ cho công nghiệp chính quốc
D. Việt Nam có trữ lượng than lớn
Đáp án A
Hướng đầu tư của Pháp trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai có rất nhiều điểm khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nếu như trong lần thứ nhất Pháp tập trung vốn đầu tư vào ngành khai mỏ và giao thông vận tải, thì vào những năm sau chiến tranh song song với đầu tư phát triển nông nghiệp là khai thác khoáng sản (nhất là mỏ than). Như vậy, vấn đề khai mỏ luôn luôn được chính phủ Pháp quán triệt. Sở dĩ Pháp lại tập trung vào khai mỏ vì Việt Nam có rất nhiều nguồn tài nguyên này (nhất là mỏ than Quảng Ninh), than được coi là "vàng đen", nguyên liệu quan trọng của sự phát triển kinh tế trong khi Pháp đã mất hai vùng tài nguyên quan trọng cho quân Phổ năm 1871, lại bị chiến tranh thế giới thứ nhất tàn phá, phát triển khai thác mỏ than ở Việt Nam sẽ là cơ sở để phục hồi nền kinh tế chính quốc.
Ý nào sau đây không phải nguyên nhân tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than ở nước ta?
A. Đầu tư phát triển ngành công nghiệp nặng ở Việt Nam
B. Than là nguyên liệu quan trọng
C. Để phục vụ cho công nghiệp chính quốc
D. Việt Nam có trữ lượng than lớn
Chọn đáp án A
Hướng đầu tư của Pháp trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai có rất nhiều điểm khác so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Nếu như trong lần thứ nhất Pháp tập trung vốn đầu tư vào ngành khai mỏ và giao thông vận tải, thì vào những năm sau chiến tranh song song với đầu tư phát triển nông nghiệp là khai thác khoáng sản (nhất là mỏ than). Như vậy, vấn đề khai mỏ luôn luôn được chính phủ Pháp quán triệt. Sở dĩ Pháp lại tập trung vào khai mỏ vì Việt Nam có rất nhiều nguồn tài nguyên này (nhất là mỏ than Quảng Ninh), than được coi là "vàng đen", nguyên liệu quan trọng của sự phát triển kinh tế trong khi Pháp đã mất hai vùng tài nguyên quan trọng cho quân Phổ năm 1871, lại bị chiến tranh thế giới thứ nhất tàn phá, phát triển khai thác mỏ than ở Việt Nam sẽ là cơ sở để phục hồi nền kinh tế chính quốc.
Các hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
(1) Sử dụng năng lượng gió để sản xuất điện.
(2) Sử dụng tối đa các nguồn nước.
(3) Tăng cường trồng rừng để cung cấp đủ nhu cầu cho sinh hoạt và phát triển công nghiệp.
(4) Thực hiện các biện pháp: tránh bỏ hoang đất, chống xói mòn và chống ngập mặn cho đất.
(5) Tăng cường khai thác than đá, dầu mỏ, khí đốt phục vụ cho phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên, có bao nhiêu hình thức sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên?
A. 4
B. 2
C. 5
D. 3
Đáp án D
Nội dung 1 đúng. Gió là tài nguyên vĩnh cữu nên sử dụng gió để sản xuất điện góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Nội dung 2 sai. Nước là tài nguyên có hạn, sử dụng tối đa nguồn nước sẽ làm cạn kiệt nguồn nước sạch.
Nội dung 3, 4 đúng.
Nội dung 5 sai. Đây là những tài nguyên không tái sinh, cần sử dụng có kế hoạch hợp lí.
Vậy có 3 nội dung đúng.