Nếu có điện trường đặt vào hai đầu vật dẫn, hạt tải điện trong kim loại chuyển động như thế nào? Vì sao?
hạt tải điện trong kim loại là hạt nào và chuyển động như thế nào trong điện trường
Dòng điện trong chất khí được tạo thành bởi những loại hạt tải điện nào ? Các loại hạt tải điện này chuyển động như thế nào trong điện trường giữa hai điện cực anôt và catôt của ống phóng điện ? Nêu kết luận về bản chất dòng điện trong chất khí.
Xem mục III, Bài 15, SGK Vật lí 11.
Dòng điện trong chất khí được tạo thành bởi các loại hạt tải điện gồm các êlectron tự do, các ion dương và ion âm.
Đặt một hiệu điện thế vào hai điện cực của một ống phóng điện có chứa chất khí đã bị ion hoá. Khi đó các hạt tải điện có sẵn trong ống bị điện trường giữa anôt và catôt tác dụng, nên ngoài chuyển động nhiệt hỗn loạn, chúng còn có thêm chuyển động định hướng : các êlectron và các ion âm chuyển động ngược hướng điện trường bay tới anôt, các ion dương chuyên động theo hướng điện trường-bay về catôt. Chính các dòng hạt tải điện chuyển động định hướng này đã đồng thời góp phần tạo thành dòng điện trong chất khí.
Như vậy, bản chất dòng điện trong chất khí là dòng các êlectron cùng với các ion âm chuyển động ngược hướng điện trường và dòng ion dương chuyển động theo hướng điện trường.
Vì sao khi chưa có điện trường ngoài, các hạt tải điện trong dây dẫn chuyển động nhiệt không ngừng với tốc độ cỡ 106 m/s mà không có dòng điện trong dây dẫn?
Vì các hạt tải điện chuyển động hỗn loạn, không tạo thành dòng, không theo một hướng nhất định.
Hai thanh kim loại song song, thẳng đứng có điện trở không đáng kể, một đầu nối vào điện trở R = 0,5 Ω . Một đoạn dây dẫn AB, độ dài l = 14 c m , khối lượng m = 2 g , điện trở r = 0,5 Ω tì vào hai thanh kim loại tự do trượt không ma sát xuống dưới và luôn luôn vuông góc với hai thanh kim loại đó. Toàn bộ hệ thống đặt trong một từ trường đều có hướng vuông góc với mặt phẳng hai thanh kim loại có cảm ứng từ B = 0,2 T . Lấy g = 9,8 m / s 2 . Sau một thời gian chuyển động trở thành chuyển động đều. Tính vận tốc chuyển động đều ấy
A. 2m/s
B. 40m/s
C. 15m/s
D. 25m/s
Đáp án D
Ngay sau khi buông thì thanh AB chỉ chịu tác dụng của trọng lực P=mg nên thanh chuyển động nhanh dần → v tăng dần
Đồng thời, do sau đó trong mạch xuất hiện dòng điện I nên thanh AB chịu thêm tác dụng của lực từ F = B I I có hướng đi lên
Mặt khác, suất điện động xuất hiện trong AB là:
e = Δ Φ Δ t = B l v nên I = e R + r = B l v R + r ⇒ F = B 2 l 2 v R + r
Cho nên khi v tăng dần thì F tăng dần → tồn tại thời điểm mà F=P. Khi đó thanh chuyển động thẳng đều.
Khi thanh chuyển động đều thì:
F = m g ⇒ B 2 l 2 v R + r = m g ⇒ v = R + r m g B 2 l 2 = 0,5 + 0,5 .2.10 − 3 .9,8 0,2 2 .0,14 2 = 25 m / s
Hai thanh kim loại song song, thẳng đứng có điện trở không đáng kể, một đầu nối vào điện trở R = 0 , 5 Ω . Một đoạn dây dẫn AB có độ dài l=14 cm, có khối lượng m=2g, điện trở r = 0 , 5 Ω tì vào hai thanh kim loại, tự do trượt không ma sát xuống dưới và luôn luôn vuông góc với hai thanh kim loại đó.
Toàn bộ hệ thống đặt trong một từ trường đều có hướng vuông góc với mặt phẳng chứa hai thanh kim loại và cảm ứng từ có độ lớn B=0,2T. Lấy g = 9 , 8 m / s 2
a) Xác định chiều dòng điện qua R.
b) Chứng minh rằng lúc đầu thanh AB chuyển động nhanh dần, sau một thời gian chuyển động trở thành chuyển động đều. Tính vận tốc chuyển động đều ấy và tính U A B .
a) Do thanh đi xuống nên từ thông qua mạch tăng.
Áp dụng định luật Lenxơ, dòng điện cảm ứng sinh ra véc tơ cảm ứng từ cảm ứng B C → ngược chiều với B → .
Áp dụng qui tắc nắm bàn tay phải, ta thấy dòng điện cảm ứng chạy qua R có chiều từ A đến B.
b) Ngay sau khi buông thì thanh AB chỉ chịu tác dụng của trọng lực P = mg nên thanh chuyển động nhanh dần do đó v tăng dần.
Sau đó trong mạch xuất hiện dòng điện I nên thanh AB chịu thêm tác dụng của lực từ F = B.I.l có hướng đi lên.
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch là: e C = B . l . v
Cường độ dòng điện chạy trong mạch: I = e C R + r = B . l . v R + r .
Lực từ tác dụng lên thanh: F = B . I . l = B 2 . l 2 . v R + r hướng thẳng đứng lên trên.
Vì v tăng dần nên F tăng dần cho đến lúc F = P thì thanh chuyển động thẳng đều.
Khi thanh chuyển động đều thì: B 2 . l 2 . v R + r = m . g
⇒ v = ( R + r ) . m g B 2 . l 2 = 0 , 5 + 0 , 5 . 2 . 9 , 8 0 , 2 2 . 0 , 14 2 = 25 ( m / s ) .
Hiệu điện thế giữa hai đầu thanh lúc đó:
U A B = I . R = B . l . v R + r . R = 0 , 2 . 0 , 14 . 25 0 , 5 + 0 , 5 . 0 , 5 = 0 , 35 ( V ) .
c) Khi để nghiêng hai thanh kim loại một góc a so với mặt phẳng ngang
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch lúc này là:
e C = B . cos 90 ° - α . l . v = B . l . v . sin α .
Cường độ dòng điện chạy trong mạch: I = e C R + r = B . l . v . sin α R + r
Lực từ tác dụng lên thanh: F = B . sin α . I . l = B 2 . l 2 . v . ( sin α ) 2 R + r hướng lên dọc theo hai thanh song song.
Khi lực từ cân bằng với thành phần của trọng lực hướng dọc theo hai thanh song song là m.g.sina thì thanh chuyển động đều.
Khi đó ta có: B 2 . l 2 . v . sin 2 ( α ) R + r = m . g . sin α
⇒ v = ( R + r ) . m . g B 2 . l 2 . sin α = ( 0 , 5 + 0 , 5 ) . 2 . 10 - 3 . 9 , 8 0 , 2 2 . 0 , 14 2 . 0 , 87 = 28 , 7 ( m / s )
Hiệu điện thế giữa hai đầu thanh khi đó là:
U A B = I . R = B . l . v . sin α R + r . R = 0 , 2 . 0 , 14 , 28 , 7 . 0 , 87 0 , 5 + 0 , 5 . 0 , 5 = 0 , 35 ( V ) .
Trong những chất cho ở bảng bên em tìm thấy chất nào dẫn điện tốt nhất, chất nào cách điện tốt nhất?
• Vì sao các lõi dây điện thường bằng đồng?
• Khi có dòng điện trong dây dẫn kim loại, các êlectrôn tự do dịch chuyển có hướng với vận tốc khoảng từ 0,1mm/s tới 1 mm/s.
Thế mà khi đóng công tắc điện thì bóng đèn sáng hầu như tức thì, mặc dù dây dẫn có thể rất dài. Đó là vì khi đóng công tắc, các êlectrôn tự do có sẵn ở mọi chổ trong dây dẫn nhận được tín hiệu gần như cùng một lúc và hầu như đồng loạt chuyển động có hướng. Thật đúng là nhanh như điện!
• Chất dẫn điện tốt nhất là bạc; Chất cách điện tốt nhất là sứ.
• Lõi dây điện thường bằng đồng vì nó là chất dẫn điện tốt thứ hai sau bạc nhưng rẻ hơn bạc rất nhiều.
Trên cùng một đường dây tải điện, nếu tăng hiệu điện thế ở hai đầu dây dẫn lên 5 lần thì công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây sẽ thay đổi như thế nào? Vì sao
Thì công suất hao phí vì tỏa nhiệt trên đường dây sẽ giảm đi:
\(P_{hp}=5^2=25\) lần
Để xác định điện trở của một vật dẫn kim loại, một học sinh mắc nối tiếp điện trở này với một ampe kế. Đặt vào hai đầu đoạn mạch trên một biến thế nguồn, đọc giá trị dòng điện của ampe kế, số liệu thu được được thể hiện bằng đồ như hình vẽ. Điện trở vật dẫn gần nhất giá trị nào sau đây?
A. 5 Ω
B. 10 Ω
C. 15 Ω
D. 20 Ω