Từ ngày 6-3-1946 Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện chủ trương “hoà để tiến“ với thế lực ngoại xâm nào
A. Quân Trung Hoa Dân quốc
B. Quân Pháp
C. Quân Nhật
D. Quân Anh.
Trước ngày 6/3/1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có chủ trương như thế nào trong việc đối phó với quân Trung Hoa dân quốc?
A. Quyết tâm đánh quân Trung Hoa dân quốc ngay từ đầu.
B. Hoà hoãn với quân Trung Hoa dân quốc để tập trung lực lượng đánh Pháp,
C. Nhờ vào Anh để chống quân Trung Hoa dân quốc.
D. Đầu hàng quân Trung Hoa dân quốc.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” là thực hiện chủ trương
A. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
B. Tập trung vào xây dựng chính quyền mới.
C. Tập trung lực lượng để đối phó với nội phản trong nước.
D. Tranh thủ thời gian hoà bình để xây dựng đất nước.
Đáp án A
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” nhằm tránh phải cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù, hạn chế đến mức thấp nhất những hành động chống phá của chúng.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” là thực hiện chủ trương
A. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
B. Tập trung vào xây dựng chính quyền mới.
C. Tập trung lực lượng để đối phó với nội phản trong nước.
D. Tranh thủ thời gian hoà bình để xây dựng đất nước.
Đáp án A
Hiện nay, giải quyết vấn đề biển Đông là nội dung quan trọng của khối ASEAN. Muốn giải quyết được vấn đề này, cần có sự đồng thuận cao giữa các quốc gia, mặc dù nguyên tắc này đang chưa được thực hiện hiệu quả, thậm chí là đưa ASEAN vào con đường nguy hiểm. Đồng thời, tăng cường vai trò trung tâm của ASEAN trong các cuộc đối thoại, giảm thiểu ảnh hưởng của Trung Quốc.
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” là thực hiện chủ trương
A. Tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù
B. Tập trung vào xây dựng chính quyền mới
C. Tập trung lực lượng để đối phó với nội phản trong nước
D. Tranh thủ thời gian hoà bình để xây dựng đất nước
Đáp án A
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” nhằm tránh phải cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù, hạn chế đến mức thấp nhất những hành động chống phá của chúng
Sau cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm thời hòa hoãn tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” nhằm thực hiện chủ trương
A. tập trung và xây dựng chính quyền mới
B. tranh thủ thời gian hòa bình để xây dựng đất nước
C. tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù
D. tập trung lực lượng để đối phó với nội gián trong nước
Đáp án C
Sau Cách mạng tháng Tám, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một minh phải đối phó với nhiều kẻ thù cũng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tranh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc
Sau cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã “tạm thời hòa hoãn tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc” nhằm thực hiện chủ trương
A. tập trung và xây dựng chính quyền mới
B. tranh thủ thời gian hòa bình để xây dựng đất nước
C. tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù
D. tập trung lực lượng để đối phó với nội gián trong nước
Đáp án C
Sau Cách mạng tháng Tám, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một minh phải đối phó với nhiều kẻ thù cũng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tranh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc
Chủ trương “tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc” của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa gì?
A. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Bắc.
B. Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá
C. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Nam
Đáp án B
Trước âm mưu của quân Trung Hoa Dân Quốc ngay sau năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc. Biện pháp này đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của kẻ thù, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng
Chủ trương “tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc” của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa gì?
A. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Bắc.
B. Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá.
C. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Nam.
Đáp án B
Trước âm mưu của quân Trung Hoa Dân Quốc ngay sau năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc. Biện pháp này đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của kẻ thù, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, đối với quân đội Trung Hoa Dân Quốc, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương nào?
A. Vừa đánh vừa đàm phán.
B. Kiên quyết kháng chiến.
C. Hoà hoãn tránh xung đột.
D. Ký hiệp ước hòa bình.
Đáp án C
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, để tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đảng ta đã chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với Trung Hoa Dân Quốc.