Để xác định chính xác thể đa bội sử dụng phương pháp:
A. quan sát các sản phẩm thu được.
B. quan sát kiểu hình.
C. quan sát và đếm số NST.
D. theo dõi thời gian sinh trưởng.
Cho các nhận định về thực hành quan sát đột biến số lượng NST trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời:
1. Công việc đầu tiên trong việc quan sát trên tiêu bản là đặt tiêu bản lên kính hiển vi rồi quan sát mẫu vật.
2. Khi quan sát đột biến số lượng NST, người ta quan sát dưới vật kính 10x để quan sát sơ bộ sau đó mới chuyển sang dưới vật kính 40x.
3. Hóa chất oocxerin axetic là chất giúp nhuộm màu NST.
4. Trong cách tiến hành làm tiêu bản tạm thời và quan sát NST, lúc đầu dùng bội giác lớn để xác định các tế bào, sau đó dùng bội giác nhỏ.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
- Ý 1 sai, công việc đầu tiên trong việc quan sát trên tiêu bản là đặt tiêu bản lên kính hiển vi và nhìn từ ngoài vào để điều chỉnh cho vùng có mẫu vật trên tiêu bản vào giữa vùng sáng.
- Ý 2 đúng.
- Ý 3 đúng.
- Ý 4 sai. Trong cách tiến hành làm tiêu bản tạm thời và quan sát NST, lúc đầu dùng bộ giác nhỏ để xác định các tế bào, sau đó dùng bội giác lớn.
Vậy có 2 nhận định đúng và 2 nhận định sai.
Quan sát quá trình nguyên phân của một TB(2n=12), có thể xác định được số lượng và hình thái các NSTở kì giữa là:
A. 12NST đơn B. 6 NST kép
C. 12NST kép D. 6NST đơn
Quan sát Hình 13.7 và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Xác định hướng của lực ma sát tác dụng lên khối gỗ (Hình 13.7a) và ván trượt (Hình 13.7b).
b) Trình bày phương pháp tính toán độ lớn của các lực ma sát này.
a) Hướng của lực ma sát tác dụng lên khối gỗ ngược hướng chuyển động của khối khối gỗ.
b) Để xác định độ lớn của lực ma sát tác dụng kên các hệ trong Hình 13.7, ta phải xác định được độ lớn của phản lực (vuông góc với phương chuyển động).
Trong khi đó, lực kéo \(\overrightarrow F \) của xe và trọng lực \(\overrightarrow P \) của hệ người lại hợp với phương chuyển động một góc xác định. Vì vậy, ta cần phải phân tích các lực này thành những thành phần vuông góc với nhau như minh họa trong Hình 13.8:
\(\overrightarrow F = \overrightarrow {{F_x}} + \overrightarrow {{F_y}} \) hoặc \(\overrightarrow P = \overrightarrow {{P_x}} + \overrightarrow {{P_y}} \)
Độ lớn của các lực thành phần được xác định dựa vào các phép tính hình học.
3. Quan sát Hình 13.7 và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Xác định hướng của lực ma sát tác dụng lên khối gỗ (Hình 13.7a) và ván trượt (Hình 13.7b).
b) Trình bày phương pháp tính toán độ lớn của các lực ma sát này.
1.Ở một loài, khi quan sát hai tế bào sinh dưỡng đang phân bào ở kì giữa của nguyên phân, người ta đếm được 32 crômatit. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài?
A. 2n = 4
B. 2n = 32
C. 2n = 8
D. 2n = 16
2.
Một đoạn ADN dài 5100 Ăngxtơrông. Tính số nuclêôtit của mARN đươc tổng hợp từ đoạn ADN đó là bao nhiêu?
A. 3000 nuclêôtit
B.1500 nuclêôtit
C. 2400 nuclêôtit
D. 4500 nuclêôtit
3.Điểm khác biệt giữa quá trình phát sinh giao tử đực so với giao tử cái ở động vật là gì?
A. Tạo ra các noãn bào có số nhiễm sắc thể đơn bội n.
B, Tạo ra 4 tinh trùng có bộ nhiễm sắc thể đơn bội có nguồn gốc khác nhau.
C. Tạo ra 1 trứng và 3 thể định hướng.
D. Tạo ra 4 tinh trùng giống nhau về số lượng nhiễm sắc thể và nguồn gốc.
4. Đặc điểm nào sau đây không phải là tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể ở ruồi giấm?
A. Có số lượng bộ NST lưỡng bội 2n = 8.
B. Có 22 cặp NST thường và một cặp NST giới tính.
C. Bộ NST có hình dạng hai cặp hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp gồm một hình que và một hình móc.
D. Bộ NST có hình dạng hai cặp hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp hình que.
Câu 1: 4n=32 -> 2n=16
=> D
Câu 2: N=2L/3,4=(2.5100)/3,4=3000(Nu)
=>A
Câu 3:D
Câu 4: Chọn B (C,D đúng vì 1 cái là hình dạng bộ NST giới đực, 1 cái là hình dạng bộ NST giới cái)
Quan sát hình 16.3, xác định vị trí diễn ra sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở cây thân gỗ.
Tham khảo!
Vị trí diễn ra sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở cây thân gỗ:
- Sinh trưởng sơ cấp diễn ra ở phần thân non, rễ non của cây thân gỗ Hai lá mầm và phần lóng của thân cây một lá mầm.
- Sinh trưởng thứ cấp diễn ra ở mô phân sinh bên gồm tầng phát sinh mạch dẫn và tầng sinh vỏ của thân và rễ.
Quan sát lát cắt ngang của thân cây gỗ ở Hình 20.7 và cho biết cách xác định tuổi của cây. Có thể sử dụng vòng gỗ để tìm hiểu đặc điểm khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ) ở địa phương nơi thực vật đó sinh sống được không? Giải thích.
Tham khảo:
Xác định tuổi thọ của cây thông qua đếm vòng gỗ. Mỗi năm, tầng sinh trụ sẽ sinh ra thêm 1 tầng mạch gỗ và một tầng mạch rây. Như vậy, mỗi năm cây sẽ có thêm một vòng gỗ, dựa vào số lượng vòng gỗ ta có thể đoán được số tuổi của cây.
Có thể sử dụng vòng gỗ để tìm hiểu về đặc điểm khí hậu (lượng mưa, nhiệt độ) ở địa phương nơi thực vật đó sinh sống bởi vì sinh trưởng và phát triển của thực vật chịu ảnh hưởng của cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài nên cây sẽ biểu hiện những đặc điểm khí hậu ở vùng đó.
Quan sát Hình 7.1 và cho biết phương pháp gia công cơ khí nào cần sử dụng để có thành phẩm (b) từ phôi tương ứng (a).
Phương pháp sử dụng: Rèn.
Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST:
1.Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n + 1 với giao tử thứ n – 1 sẽ dẫn đến hợp tủ bình thường.
2.Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.
3.Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST.
4.Thể đa bội chẵn thường có ít khả năng sinh sản hơn cơ thể bình thường.
5.Cơ thể có bộ NST càng gấp nhiều lần bộ đơn bội của loài thì tế bào càng to, cơ quan sinh dưỡng càng lớn.
6.Các cơ thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản nên được ứng dụng tạo cây ăn quả không hạt như dưa hấu, nho, bắp.
Có bao nhiêu phát biểu không chính xác?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Đáp án : A
Các phát biểu không đúng là 1, 4
1 sai vì có thể giao tử n+1 và giao tử n-1 thừa thiếu các NST không phải trong 1 cặp tương đồng
4, sai vì tể đa bội chẵn có khả năng tạo giao tử như các cơ thể bình thường
Các phát biểu sau đây nói về đột biến số lượng NST:
1. Sự kết hợp giữa loại giao tử thứ n+1 với giao tử thứ n-1 sẽ dẫn đến hợp tử bình thường.
2. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.
3. Trong chọn giống có thể sử dụng thể lệch bội để xác định vị trí gen trên NST
4. Thể đa bội chẵn thường có ít khả năng sinh sản hơn cơ thể bình thường
5. Cơ thể có bộ NST càng gấp nhiều lần bộ đơn bội của loài thì tế bào càng to, cơ quan sinh dưỡng càng lớn.
6. Các cơ thể đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản nên được ứng dụng tạo cây ăn quả không hạt như dưa hấu, nho.
Có bao nhiêu phát biểu không chính xác?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Chọn đáp án A.
1 sai. Vì có thể giao tử n + 1 vào giao tử n -1 thừa thiếu các NST không phải trong 1 cặp tương đồng.
2 đúng. Sự không phân li của một cặp hoặc một số cặp NST tương đồng trong quá trình phân bào là một trong những nguyên nhân hình thành thể lệch bội.
3 đúng. Ngoài ra, đột biến lệch bội và đột biến mất đoạn đều được sử dụng để xác định vị trí gen trên NST.
4 sai vì thể đa bội chẵn có khả năng tạo giao tử như các cơ thể bình thường.
5 đúng
6 đúng. Các thể tự đa bội lẻ không có khả năng sinh sản bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu… thường tự đa bội lẻ và không có hạt. Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.