Hỗn hợp X gồm O2 và O3. Phân huỷ X thu được một khí duy nhất có thể tích tăng 2% so với thể tích ban đầu. Phần trăm thể tích ozon trong hỗn hợp ban đầu là
A. 2%
B. 3%
C. 5%
D. 4%
Hỗn hợp X gồm khí oxi và ozon. Sau một thời gian ozon trong bình bị phân hủy hết ta thu được một chất khí duy nhất và thể tích khí trong bình tăng thêm 2% so với ban đầu. Xác định thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp X ban đầu (Biết rằng các khí trong bình đều đo ở cùng một điều kiện về nhiệt độ và ấp suất)
Đặt số mol O2 ban đầu và số mol O3 ban đầu lần lượt là a mol và b mol.
Xét 1 mol hỗn hợp ⇒a+b=1⇒a+b=1
2O3→3O2b→1,5b2O3→3O2b→1,5b
Vì O3 đã bị phân hủy hết nên sau phản ứng:
Quảng cáo
O2 (a + 1,5b) (mol)
Số mol khí tăng thêm: (a + 1,5b) – (a + b) = 0,5b mol
Theo đề bài:
%Vtăng thêm = 0,5b.100(a+b)=2⇒b=0,04⇒a=0,940,5b.100(a+b)=2⇒b=0,04⇒a=0,94
Thành phần phần trăm thể tích các khí trong hỗn hợp đầu
%VO3=0,04.1001=4%,%VO2=96%
Đặt số mol O2 ban đầu và số mol O3 ban đầu lần lượt là a mol và b mol.
Xét 1 mol hỗn hợp ⇒a+b=1⇒a+b=1
2O3→3O2b→1,5b2O3→3O2b→1,5b
Vì O3 đã bị phân hủy hết nên sau phản ứng:
Quảng cáo
O2 (a + 1,5b) (mol)
Số mol khí tăng thêm: (a + 1,5b) – (a + b) = 0,5b mol
Theo đề bài:
%Vtăng thêm = 0,5b.100(a+b)=2⇒b=0,04⇒a=0,940,5b.100(a+b)=2⇒b=0,04⇒a=0,94
Thành phần phần trăm thể tích các khí trong hỗn hợp đầu
%VO3=0,04.1001=4%,%VO2=96%
đây nhé
Cho V lít hỗn hợp khí X gồm O2 và O3. Thực hiện phản ứng ozon phân hoàn toàn, sau một thời gian thu được khí Y và thể tích khí tăng lên 30% so với thể tích ban đầu , biết thể tích các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Phần trăm thể tích của O2 trong hỗn hợp đầu là:
A. 25%
B. 40%
C. 50%
D. 57,14%
Giả sử có 1 lít hỗn hợp X
Phương trình : 3O2 \(\rightarrow\) 2O3
Vhh Tăng = \(\dfrac{1}{2}V_{O_3}=10\%V_x=0,1l\Rightarrow V_{O_3}=0,2l\)
\(\Rightarrow\%VO_3=\dfrac{0,2}{1}=20\%\)
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân huy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Thành phần phần trăm theo thể tích hỗn hợp khí ban đầu lần lượt là:
A. 95% và 5%.
B. 50% và 50%.
C. 96% và 4%.
D. 98% và 2%.
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Thành phần phần trăm theo thể tích hỗn hợp khí ban đầu lần lượt là:
A. 95% và 5%.
B. 50% và 50%.
C. 96% và 4%.
D. 98% và 2%.
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Thành phần phần trăm theo thể tích ozon hỗn hợp khí ban đầu là (biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất)
A. 2,00%.
B. 4,00%.
C. 96,00%.
D. 98,00%.
Đáp án B
Phương trình hóa học: 2 O 3 → 3 O 2
Theo phương trình thì 2 phân tử O3 mất đi sẽ sinh ra 3 phân tử O 3 Số phân tử khí tăng = 3 - 2 = 1 => Số phân tử O3 mất đi = 2 lần số phân tử khí tăng
Phần trăm thể tích O3 trong hỗn hợp ban đầu là:
có hỗn hợp khí oxi và ozon . Sau một thời gian , ozon bị phân hủy hết , ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2% ( phương trình hóa học là : 203 tạo thành 302 ) : a) hãy giải thích sự gia tăng thể tích hỗn hợp khí ; b) Xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu .
( Biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ , áp suất ).
Đặt x và y lần lượt là số mol của O2 và O3 trong hỗn hợp
2O3 -> 3O2
y 1,5y
Trước phản ứng (x + y) mol hỗn hợp.
Sau phản ứng (x + 1,5y) mol.
Số mol tăng là (x + 1,5y) – (x + y) = 0,5y.
b) 0,5y tương ứng với 2% => y tương ứng với 4%.
Vậy thành phần phần trăm khí oxi là 96% và ozon là 4%.
Hỗn hợp X gồm O2 và O3. Phân hủy X thu được một khí duy nhất có thể tích tăng 2% so với thể tích ban đầu . Phần trăm thể tích các khí O3 trong hỗn hợp đầu là ?
Gọi số mol O2, O3 lần lượt là a, b mol
O3 -----> 3/2 O2 (t°)
b ->. 1,5b
X: a+b (trước phản ứng)
Y: a+1,5b (sau phản ứng)
Ta có: a+b/a+1, 5b = 100/102
=> a = 24b
%V03 = %n03= b×100/24b+b= 4%