Người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được hưởng ưu đãi là bình đẳng trong
A. thực hiện quyền kinh doanh.
B. tìm kiếm việc làm.
C. thực hiện quyền lao động.
D. lựa chọn việc làm.
Công dân tự do sử dụng sức lao động của mình trong việc tìm kiếm lựa chọn việc làm là nội dung Bình đẳng về B công bằng trong lao động C hợp đồng lao động D thực hiện quyền lao động A quyền tự do lao động
Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?
Việc nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấy đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.
- Vì:
+ Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó.
+ Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.
+ Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.
Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động được hiểu là mọi người đều có quyền
A. Tự do lựa chọn việc làm phù hợp với khả năng của mình
B. Lựa chọn việc làm mà không cần đáp ứng yêu cầu nào
C. Làm việc hoặc nghỉ việc trong cơ quan theo sở thích của mình
D. Được nhận lương và các chế độ đãi ngộ như nhau
Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động được hiểu là mọi người đều có quyền
A. Tự do lựa chọn việc làm phù hợp với khả năng của mình
B. Lựa chọn việc làm mà không cần đáp ứng yêu cầu nào
C. Làm việc hoặc nghỉ việc trong cơ quan theo sở thích của mình
D. Được nhận lương và các chế độ đãi ngộ như nhau
Những người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi thuộc nội dung bình đẳng về?
A.Bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
B.Bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
C.Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
D.Cả A,B,C.
Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?
- Việc nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấy đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.
- Vì:
+ Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó.
+ Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế. + Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước. Bài tiếp theo Xem thêm tại đây: Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống |
Hãy kể về tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta hiện nay.
Câu 8 trang 43 SGK GDCD lớp 12Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây...
Câu 9 trang 43 SGK GDCD lớp 12Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao? Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?
Câu 6 trang 43 SGK GDCD lớp 12Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?
Trang chủ Toán học Ngữ văn Tiếng Anh Vật lý Hóa học Sinh học Lịch sử Địa lí GDCD Tin học Công nghệ Truyện cổ tích Môn Đại Cương Ôn thi Đại Học Tải appAll content Copyright © 2016 - 2017 loigiaihay.com
- Việc nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấy đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.
- Vì:
+ Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, hoặc xuất phát từ những đặc điểm của công việc, tính chất của ngành nghề, tính chất của doanh nghiệp mà ngoài những quy định ở phần chung, Bộ luật Lao động quy định về chế độ lao động áp dụng riêng cho một số đối tượng lao động nhất định. Việc quy định chế độ lao động áp dụng cho các đối tượng này không phải là đặc quyền đặc lợi mà xuất phát từ hoàn cảnh thực tế pháp luật cần phải bảo vệ những nhóm người đó.
+ Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.
+ Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.
Quyền bình đẳng công dân rất ưu tiên cho người phụ nữ , phụ nữ có thể làm những việc mà người đàn ông làm , kể cả những công việc nặng nhọc , khổ sai . Nhưng thật chất mà nói , quyền bình đẳng đó chỉ dựa trên pháp luật và hiến pháp của nhà nước , giải phóng tình trạng trọng nam khinh nữ , giúp cho những người phụ nữ không bị khinh thường . Nhưng về mặt đạo lý , việc người phụ nữ phải ***ng đến các công việc nặng nhọc , nguy hiểm và ản hưởng đến tính mạng là điều không nên . Hình ảnh người phụ nữ trong mắt mọi người là kiểu hình yếu đuối , thật chất người phụ nữ có thể khỏe hơn đàn ông , và cũng đã có thể gánh vác những công việc nặng nhọc nhưng thời phong kiến xa xưa đã áp đặt họ vào một loại hình khuôn mẫu bếp núc , sinh đẻ và chăm lo cho gia đình . Quyền bình đẵng công dân đúng về mặt hình thức khiến người phụ nữ không bị khinh rẻ nhưng 1 phần trái với mặt đạo lý của con người .
Anh A và anh B là nhân viên phòng chăm sóc khách hàng của công ty z. Vì anh A có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và làm việc hiệu quả hơn anh B nên được giám đốc xét tăng lương sớm. Giám đốc công ty z đã thực hiện đủng nội dung nào dưới đây của quyền bình đẳng trong lao động?
A. Nâng cao trình độ.
B. Thực hiện quyền lạo động,
C. Thay đổi nhân sự.
D. Tuyển dụng chuyên gia.
Anh A và anh B là nhân viên phòng chăm sóc khách hàng của công ty z. Vì anh A có trỉnh độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và làm việc hiệu quả hon anh B nên được giám đốc xét tăng lương sớm. Giám đốc công ty z đã thực hiện đúng nội đây của quyền bình đẳng trong lao động?
A. Nâng cao trình độ.
B. Thực hiện quyền lao động.
C. Thay đổi nhân sự.
D. Tuyển dụng chuyện gia.
Những người lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn cao trong các doanh nghiệp luôn được người sử dụng lao động ưu ái và đãi ngộ đặc biệt. Hành động của người sử dụng lao động trên chính là bình đẳng trong
A. sản xuất.
B. công việc.
C. kinh doanh.
D. lao động.
Chọn đáp án D
Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong lao động là công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động, theo đó những người lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn cao trong các doanh nghiệp luôn được người sử dụng lao động ưu ái và đãi ngộ đặc biệt.
Những người lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn cao trong các doanh nghiệp luôn được người sử dụng lao động ưu ái và đãi ngộ đặc biệt. Hành động của người sử dụng lao động trên chính là bình đẳng trong
A. lao động.
B. sản xuất.
C. kinh doanh.
D. công việc.
Chọn đáp án A
Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong lao động là công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động, theo đó những người lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn cao trong các doanh nghiệp luôn được người sử dụng lao động ưu ái và đãi ngộ đặc biệt.