Dùng máy đo pH khi đo một vùng đất trồng lúa lâu năm thì thấy kết quả pH = 4, 7. Kết quả do: *
A Nồng độ H+ nhỏ hơn nồng độ OH-
B Nồng độ H+ lớn hơn nồng độ OH-
C Nồng độ H+ bằng nồng độ OH-
D Nồng độ H+ tương đương nồng độ OH-
a) Nước cất có nồng độ H+ là \({10^{ - 7}}\) mol/L. Tính độ pH của nước cất.
b) Một dung dịch có nồng độ H+ gấp 20 lần nồng độ H+ của nước cất. Tính độ pH của dung dịch đó.
a)Độ pH của nước cất là:
\(pH=-log\left[H^+\right]=-log\left[10^{-7}\right]=7\)
b)Độ pH của dung dịch đó là:
\(pH=-log\left[H^+\right]=-log\left[20.10^{-7}\right]\approx5,7\)
Chỉ số hay độ pH của một dung dịch được tính theo công thức: \(pH = - \log [{H^ + }]\) (Trong đó \([{H^ + }]\) chỉ nống độ hydrogen). Đo chỉ số pH của một mẫu nước sông, ta có kết quả là pH = 6,1.
a) Viết phương trình thể hiện nồng độ x của ion hydrogen \([{H^ + }]\) trong mẫu nước sông đó.
b) Phương trình vừa tìm được có ẩn là gì và nằm ở vị trí nào của lôgarit?
a) Ta có:\(-\log\left[H^+\right]=6.1\Leftrightarrow-\log x=6,1\)
b) Phương trình vừa tìm được có ẩn là x và nằm ở vị trí hệ số của logarit
1. Tính nồng độ mol [H+] trong các dung dịch có nồng độ ion [OH-] là 0.02 m/l và 2,5.10^-8 m/l
2. Tính nồng độ ion [H+] và tính pH của dung dịch chứa 0.0365g HCl trong 1 lít dung dịch.
Tính nồng độ H+,OH- và pH của dung dịch HNO3 0,0010M
\(C_{M_{HNO_3}}=0,001M\)
\(\Rightarrow pH=-log\left(H^+\right)=-log\left(0,001\right)=3\)
\(C_{M_{H^+}}=0,001M\)
\(C_{M_{OH^-}}=0,001M\)
Độ pH của một dung dịch được tính theo công thức pH=-log[H+] với [H+] là nồng độ ion H+ trong dung dịch đó. Cho dung dịch A có độ pH ban đầu bằng 6. Nếu nồng độ ion H+ trong dung dịch A tăng lên 4 lần thì độ pH trong dung dịch mới gần bằng giá trị nào dưới đây?
A. 5,2
B. 6,6
C. 5,7
D. 5,4
trung hòa dd ca(oh)2 37% bằng dd h2so4 vừa đủ thu được dd muối có nồng độ 35,5%. tính nồng độ % dd h2so4 đã dùng
1 bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết dd các chất
a) CuCl2 FeCl3 AlCl3 KCl
b) NaOH Ba(OH)2 Na2CO3 NaCl
c K2CO3 AgNO3 KCl K2SO4
2 Cho 200 g HCl nồng độ 3,65% tác dụng với 220 g dd AgNO3 17%. Tính nồng độ % dd thu được sau khi tách bỏ kết tủa
a)
Cho tác dụng với NaOH dư
Kết tủa xanh dương là CuCl2
Kết tủa nâu đỏ FeCl3
Kết tủa trắng rồi tan là AlCl3
Không phản ứng là KCl
b)
Cho quỳ tím vào 4 dd
- Hóa xanh là Ba(OH)2 và NạOH
- Không đổi màu là Na2CO3 và NaCl
Cho 2 nhóm tác dụng với H2SO4
- Có kết tủa là Ba(OH)2 còn lại là NaoH
- Có khi thoát ra là Na2CO3 còn lại là NaCl
c)
Cho một lượng nhỏ các chất td dd HCl dư, có khí bay ra là K2CO3
Cho 3 chất còn lại td với BaCl2, có kết tủa trắng : K2SO4
2 chất còn lại cho td với dd AgNO3, có kết tủa trắng : KCl, còn lại là AgNO3
2)
\(\left\{{}\begin{matrix}n_{HCl}=0,2\left(mol\right)\\n_{AgNO3}=0,22\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Nên AgNO3 dư
\(\Rightarrow m_{dd\left(spu\right)}=200+220-m_{kt}=391,3\left(g\right)\)
\(C\%_{HNO3}=\frac{0,2.63}{391,3}=3,22\%\)
\(C\%_{AgNO3\left(dư\right)}=\frac{0,02.170}{391,3}=0,87\%\)
Độ pH của một dung dịch được tính theo công thức p H = - log H + với H + là nồng độ ion H + trong dung dịch đó. Cho dung dịch A có độ pH ban đầu bằng 6. Nếu nồng độ ion H + trong dung dịch A tăng lên 4 lần thì độ pH trong dung dịch mới gần bằng giá trị nào dưới đây?
A. 5,2
B. 6,6
C. 5,7
D. 5,4
Luyện tập – Vận dụng 3
Giải bài toán được nêu ở phần mở đầu:
Chỉ số hay độ pH của một dung dịch được tính theo công thức: \(pH = - \log \left[ {{H^ + }} \right]\) với \(\left[ {{H^ + }} \right]\) là nồng độ ion hydrogen. Người ta đo được nồng độ ion hydrogen của một cốc nước cam là \({10^{ - 4}}\), nước dừa là \({10^{ - 5}}\) (nồng độ tính bằng mol \({L^{ - 1}}\)).
\(pH=-log\left[H^+\right]=-log\left[10^{-4}\right]=4\)
\(pH=-log\left[H^+\right]=-log\left[10^{-5}\right]=5\)