Hãy nói về cây cối ở làng, phố hay trường em :
a) Cây cao nhất.
b) Cây thấp nhất.
c) Cây to nhất.
Em hãy nói tên loài cây, chi tiết về chiều cao, bề rộng của cây.
- Đó là loài cây gì? Được trồng ở đâu?
- Chiều cao và bề rộng của cây như thế nào?
Ở một loài thực vật, cho cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn đời F1 thu được 510 cây thân cao, hoa đỏ: 240 cây thân cao, hoa trắng: 242 cây thân thấp, hoa đỏ: 10 cây thân thấp, hoa trắng. Kết luận nào sai khi nói về đời bố mẹ?
A. Có hiện tượng trao đổi chéo xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử đực và cái.
B. Alen qui định thân cao và alen qui định hoa trắng cùng thuộc một nhiễm sắc thể
C. Giao tử ab chiếm tỉ lệ thấp hơn giao tử Ab
D. Alen qui định thân cao và alen qui định hoa đỏ cùng thuộc một nhiễm sắc thể
Tỷ lệ đỏ: trắng = 3:1; cao: thấp= 3:1 → P dị hợp 2 cặp gen.
Ta có phân ly kiểu hình ở F1 ≠ 9:3:3:1 → hai gen quy định tính trạng cùng nămg trên 1 NST
Quy ước gen: A: hoa đỏ, a: hoa trắng
B: thân cao ; b: thân thấp
Tỷ lệ thân thấp, hoa trắng (aabb): 0,01 => ab = 0,1 < 25% => P dị hợp đối A b a B hay gen alen quy định hoa đỏ với alen thân thấp cùng nằm trên 1 NST.
Phát biểu sai là D: alen thân cao không nằm cùng 1 NST với alen hoa đỏ
Đáp án cần chọn là: D
Hãy nói tên một số cây có trong hình dưới đây và chỉ rõ:
- Cây nào to, nhỏ? Cây nào cao, thấp?
- Cây nào đang có hoa? Hoa màu gì?
- Cây nào đang có quả? Qủa màu gì?
- Hãy đặt câu hỏi và chia sẻ với các bạn trong nhóm về một số cây khác.
Tham khảo
Cây cam: cây to và cao, có quả màu cam.
Cây chuối: cây to và cao, có quả màu xanh lá cây.
Cây hoa súng: cây thấp và nhỏ, có hoa màu hồng.
Cây bèo:cây thấp và nhỏ.
Cây dừa: cây cao và to, có quả màu xanh lá cây.
Ngoài ra có một số loại hoa có màu sắc khác nhau; các loại rau như bắp cải, rau cải,....
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng chiều cao cây do hai gen không alen là A và B cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ thêm một alen trội A hay B thì chiều cao cây tăng thêm l0 cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất của loài này có chiều cao 100 cm. Giao phấn (P) cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được, cho các cây tự thụ phấn. Biết không có đột biến xảy ra, theo lý thuyết, cây có chiều cao 120 cm ở chiếm tỉ lệ:
A. 25,0%
B. 37,5%
C. 50,0%
D. 6,25%
B à đúng
Theo giả thuyết: chiều cao (h) do 2 gen không alen (A, a; B, b) tác động cộng gộp.
Mỗi alen trội A hoặc B à h tăng 10 cm
à hmin = aabb = 100 cm
à hmax = AABB = 140 cm
P: AABB (cao nhất) x aabb (thấp nhất) à : 100% AaBb
F 1 × F 1 : AaBb x AaBb à F2: tỷ lệ cây 120 cm (2 alen trội - 2alen lặn)
= (1 /2)2 . (1/2)2. = 37,5%.
Chú ý: phép lai 1 : AaBb x AaBb à F 1 : 5 loại cây (mỗi loại cây với 1mức chiều cao, mỗi một mức chiều cao là tương ứng với số lượng alen trội có trong kiểu gen).
Phép lai 2 : AaBb x AaBB à F 1 : 4 loại cây
Phép lai 3 : aaBB x AaBB à F 1 : 2 loại cây
Phép lai 4 : aaBB x Aabb à F 1 : 2 loại cây
Vậy: B đúng
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng chiều cao cây do hai gen không alen là A và B cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ thêm một alen trội A hay B thì chiều cao tăng thêm 10cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất của loài này có chiều cao 100cm. Giao phấn (P) cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được F1, cho các cây F1 tự thụ phấn. Biết không có đột biến xảy ra, theo lý thuyết, cây có chiều cao 120cm ở F2 chiếm tỷ lệ:
A. 25,0%.
B. 37,5%.
C. 50,0%.
D. 6,25%.
Đáp án B
Theo giả thuyết: chiều cao (h) do 2 gen không alen (A, a; B, b) tác động cộng gộp.
Mỗi alen trội A hoặc B → h tăng 10cm
→ hmin = aabb = 100 cm
→ hmax = AABB = 140 cm
P: AABB (cao nhất) x aabb (thấp nhất) → F1: 100% AaBb
F1 x F1: AaBb x AaBb → F2: tỷ lệ cây 120 cm (2 alen trội – 2 alen lặn)
1 / 2 2 1 / 2 2 . C 2 4 =37,5%
Chú ý: phép lai 1 : AaBb x AaBb → F1: 5 loại cây (mỗi loại cây với 1 mức chiều cao, mỗi một mức chiều cao là tương ứng với số lượng alen trội có trong kiểu gen)
Phép lai 2: AaBb x AaBB → F1: 4 loại cây
Phép lai 3: aaBB x AaBB → F1: 2 loại cây
Phép lai 4: aaBB x Aabb → F1: 2 loại cây
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng chiều cao cây do hai gen không alen là A và B cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ thêm một alen trội A hay B thì chiều cao cây tăng thêm 10 cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất của loài này có chiều cao 100 cm. Giao phấn (P) cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được F1, cho các cây F1 tự thụ phấn. Biết không có đột biến xảy ra, theo lí thuyết, cây có chiều cao 120 cm ở F2 chiếm tỉ lệ
A. 25,0%.
B. 37,5%
C. 50%
D. 6,25%
Cây có chiểu cao là 120 cm → Số alen trong kiểu gen của cây có chiều cao là 120 cm là:
(120 - 100) : 10 = 2 alen trội
Xác suất xuất hiện cây có hai alen trội ở F2 là: =37,5%
Đáp án cần chọn là: B
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng chiều cao cây do hai gen không alen là A và B cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ thêm một alen trội A hay B thì chiều cao cây tăng thêm l0 cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất của loài này có chiều cao 100 cm. Giao phấn (P) cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được F 1 , cho các cây F 1 tự thụ phấn. Biết không có đột biến xảy ra, theo lý thuyết, cây có chiều cao 120 cm ở F 2 chiếm tỉ lệ:
A. 25,0%.
B. 37,5%.
C. 50,0%.
D. 6,25%.
B à đúng
Theo giả thuyết: chiều cao (h) do 2 gen không alen (A, a; B, b) tác động cộng gộp.
Mỗi alen trội A hoặc B à h tăng 10 cm
à hmin = aabb = 100 cm
à hmax = AABB = 140 cm
P: AABB (cao nhất) x aabb (thấp nhất) à : 100% AaBb
F 1 × F 1 : AaBb x AaBb à F 2 : tỷ lệ cây 120 cm (2 alen trội - 2alen lặn)
= 1 2 2 . 1 2 2 = 37 , 5 %
Chú ý: phép lai 1 : AaBb x AaBb à F 1 : 5 loại cây (mỗi loại cây với 1mức chiều cao, mỗi một mức chiều cao là tương ứng với số lượng alen trội có trong kiểu gen).
Phép lai 2 : AaBb x AaBB à F 1 : 4 loại cây
Phép lai 3 : aaBB x AaBB à F 1 : 2 loại cây
Phép lai 4 : aaBB x Aabb à F 1 : 2 loại cây
Vậy: B đúng
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng chiều cao cây do hai gen không alen là A và B cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ thêm một alen trội A hay B thì chiều cao cây tăng thêm 20 cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất của loài này có chiều cao 200 cm. Giao phấn (P) cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được F1, cho các cây F1 tự thụ phấn. Biết không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, cây có chiều cao 220 cm ở F2 chiếm tỉ lệ
A. 37,5%.
B. 6,25%.
C. 12,5%.
D. 25%.
Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng chiều cao cây do hai gen không alen là A và B cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen nếu cứ thêm một alen trội A hay B thì chiều cao cây tăng thêm l0 cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất của loài này có chiều cao 100 cm. Giao phấn (P) cây cao nhất với cây thấp nhất, thu được F1 , cho các cây F1 tự thụ phấn. Biết không có đột biến xảy ra, theo lý thuyết, cây có chiều cao 120 cm ở F2 chiếm tỉ lệ:
A. 25,0%.
B. 37,5%.
C. 50,0%.
D. 6,25%.
Đáp án B
B à đúng
Theo giả thuyết: chiều cao (h) do 2 gen không alen (A, a; B, b) tác động cộng gộp.
Mỗi alen trội A hoặc B à h tăng 10 cm
à hmin = aabb = 100 cm
à hmax = AABB = 140 cm
P: AABB (cao nhất) x aabb (thấp nhất) à F1 : 100% AaBb
F1 X F1 : AaBb x AaBb à F2: tỷ lệ cây 120 cm (2 alen trội - 2alen lặn)
= (1 /2)2 . (1/2)2. C 4 2 = 37,5%
Ở một loài thực vật, A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng, B quy định thân cao trội hoàn toàn so với b quy định thân thấp. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Cho cây thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen nói trên giao phấn với nhau được F1. Ở đời F1 chỉ chọn các cây có kiểu hình thân cao, hoa đỏ đem trồng và cho giao phấn ngẫu nhiên thu được F2. Chọn một cây thân cao, hoa đỏ ở F2, xác suất để thu được một cây thuần chủng về cả 2 cặp gen nói trên là:
A. 16 81
B. 1 4
C. 5 9
D. 1 16