Chỉ ra dụng cụ giúp người thợ lặn lặn lâu dưới nước và dụng cụ giúp cho nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan.
Hãy giải thích vì sao: Vì sao nhiều bệnh nhân bị khó thở và người thợ lặn làm việc lâu dưới nước … đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt?
Bệnh nhân bị khó thở và những người thợ lặn làm việc lâu dưới nước … đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt, vì oxi cần cho sự hô hấp để oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể con người sinh ra năng lượng để duy trì sự sống.
Hãy giải thích vì sao:
a)Khi càng lên cao thì tỉ lệ tích khí oxi trong không khí càng giảm.
b)Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí.
c)Nhiều bệnh nhân bị khó thở và những người thợ lặn làm việc lâu dưới nước...đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt.
a,Khi càng lên cao thì tỉ lệ lượng khí oxi càng giảm là do khí oxi nặng hơn không khí (nặng hơn rất nhiều lần các khí khác như nitơ, heli, hiđro,...).
b,do bề mặ tiếp xúc giữa vật cháy với các phân tử õi ki cháy trong không khí nhỏ hơn khi cháy trong oxi và mất nhiều nhệt hơn để làm nóng các khí khác nên phản ứng cháy trong oxi mảnh liệt hơn so với khi cháy trong không khí
c,vì oxi cần cho sự hô hấp để oxi hóa chất dinh dưỡng trong cơ thể con người sinh ra năng lượng để duy trì sự sống.
Hãy giải thích vì sao:
a,Khi càng lên cao thì tỉ lệ thể tích khí oxi trong không khí càng giảm.
b,Phản ứng của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí.
c,Nhiều bệnh nhân bị khso thở và những người thợ lặn làm việc lâu dưới nước.....đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt.
a)
Vì \(M_{O_2} = 32 > M_{không\ khí} = 29\) nên O2 nặng hơn không khí. Do đó, càng lên cáo thì tỉ lệ của khí oxi trong không khí càng giảm.
b)
Vì trong không khí Oxi chỉ chiếm khoảng \(\dfrac{1}{5}\) thể tích, ngoài ra còn có khí Nito(khí không cháy được) và một số các khí khác làm ngăn cản sự cháy.
c) Do sử dụng máy nén oxi để cung cấp oxi cho những người này được tốt hơn.
1.Một người thợ lặn mặc bộ quần áo chỉ chịu được áp suất tối đa là 300000 N/\(m^2\)
a)Thợ lặn có thể lặn sâu nhất là bao nhiêu trong nước biển có d = 10300 N/\(m^3\)?
b)Tính lức của nước biển tác dụng lên cửa kính quan sát của áo lặn có diện tích là 200 \(cm^2\)khi lặn sâu 25m
! CỐ GẮNG GIÚP MÌNH NHANH HA ! CẢM ƠN NHIỀU !
*ĐÂY LÀ MÔN VẬT LÝ KHÔNG PHẢI TOÁN !
a, Thợ lặn có thể lặn sâu nhất là:
\(h=\frac{p}{d}=\frac{300000}{10300}\approx29,1\left(m\right)\)
b, Áp lực của nước biển là:
\(F=p.S=d.h.S=10300.25.200.10^{-4}=5150\left(N\right)\)
Bài 3: Một thợ lặn xuống biển, áp kế người đó đeo chỉ 357000 Pa. Cho trọng lượng riêng của nước biển là 10300N/m3
a/ Tính độ sâu mà người thợ lặn, lặn xuống.
b/ Cửa chiếu sáng của áo lặn có diện tích 25cm2. Tính áp lực của nước tác dụng lên phần diện tích này
c/ Áp suất nước biển ở độ sâu trên tương ứng với cột dầu có độ cao bao nhiêu? Cho trọng lượng riêng của dầu là 8000N/m3
Độ sâu người thợ đã lặn:
\(p=d\cdot h\Rightarrow h=\dfrac{p}{d}=\dfrac{357000}{10300}=34,66m\)
Áp lực nước tác dụng:
\(F=p\cdot S=357000\cdot25\cdot10^{-4}=892,5N\)
Với cột dầu:
\(p'=d'\cdot h'\Rightarrow h'=\dfrac{p'}{d'}=\dfrac{357000}{8000}=44,625m\)
Một người thợ lặn ở trong nước biển. Lúc đầu áp suất tác dụng lên thợ lặn là 206 000 Pa. Một lúc sau áp suất nước biển tác dụng lên thợ lặn là 190 000 Pa. Hỏi thợ lặn đã nổi lên hay lặn xuống ?
Câu 9: Khi nuôi cá cảnh, tại sao phải thường xuyên sục không khí vào bể cá? A. sục không khí vào để tăng khí carbon dioxide cho cá thở.
B. sục không khí vào bể cá để tăng hàm lượng oxygen hoà tan trong nước giúp cá hô hấp.
C. sục không khí vào bể cá cho không khí trong bể thoáng để cá bơi được.
D. sục không khí vào bể cá để tăng hàm lượng carbon dioxide cho cá hô hấp.
Bài tập 4: Một thợ lặn đang lặn sâu 50m dưới mặt biển. Biết trọng lượng riêng của nước biển là 10 300 N/m3. Diện tích tấm kính lặn là 250cm2. Tính áp lực của nước biển tác dụng lên tấm kính.
Bài tập 5: Treo một vật vào lực kế đặt trong không khí thì lực kế chỉ 45N. Sau đó nhúng vật hoàn toàn trong nước (lực kế ở ngoài không khí) thì lực kế chỉ 35N. Biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3. Tính thể tích của vật.
Bài tập 6: Treo một vật vào lực kế ở ngoài không khí thì lực kế chỉ giá trị 10N. Khi
nhúng chìm vật đó vào nước thì lực kế chỉ giá trị 5N. Tính độ lớn lực đẩy Archimedes tác dụng vào vật.
Bài tập 4.
Áp suất do nước biển gây ra ở độ sâu 50m là:
\(p=d\cdot h=10300\cdot50=515000Pa\)
Áp lực của nước biển tác dụng lên tấm kính:
\(F=p\cdot S=515000\cdot250\cdot10^{-4}=12875N\)
Bài tập 5.
Vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét:
\(F_A=45-35=10N\)
Thể tích của vật: \(V=\dfrac{F_A}{d}=\dfrac{10}{10000}=10^{-3}m^3=1000cm^3\)
Bài tập 6.
Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật:
\(F_A=P-F=10-5=5N\)
Một người thợ lặn lặn xuống độ sâu 30 m so với mặt nước biển. Biết trọng lượng
riêng của nước biển là 10300 N/m3
a. Tính áp suất nước biển tác dụng lên người thợ lặn?
b. Khi áp suất tác dụng lên người thợ lặn là 257500 Pa thì người thợ lặn đã bơi lên
hay lặn xuống, vì sao?
a. p=dh=10300×30=309000(Pa)
b. Ta thấy: p' < p nên ng đg lặn xuống.
a) Áp suất của nước biển ở độ sâu 30 m là: \(p=d.h=10300.30=309000\) \(\left(Pa\right)\)
b) Áp suất tác dụng lên người thợ lặn là 257500 Pa thì người thợ lặn đang ở độ sâu (so với mặt nước biển) là:
\(h'=\dfrac{p'}{d}=\dfrac{257500}{10300}=25\left(m\right)\)
Người thợ lặn đã bơi lên vì độ sâu đã thay đổi từ 30m xuống 25m