1 mạch Polynucleotite của ADN kép có tỉ lệ A/T=2/3 , xác định tỉ lệ đó ở đoạn mạch bổ sung
a.
Mạch bổ sung:
-T-X-A-G-G-A-G-X-T-A-X-T-
b.
Mạch ARN
Nếu mạch 1 làm khuôn: -U-X-A-G-G-A-G-X-U-A-X-U-
Nếu mạch 2 làm khuôn: -A-G-U-X-X-U-X-G-A-U-G-A-
c.
Có 4 aa
d.
Tỷ số A/G = 1
Nếu như tỉ lệ A + G T + X ở môt sợi của chuỗi xoắn kép phân tử ADN là 0,2 thì tỉ lệ đó ở sợi bổ sung là.Nếu như tỉ lệ ở môt sợi của chuỗi xoắn kép phân tử ADN là 0,2 thì tỉ lệ đó ở sợi bổ sung là.
A. 2
B. 0,2
C. 0,5
D. 5
Tỷ lệ A + G T + X ở một sợi của chuỗi xoắn kép phân tử DNA là 0,2 thì tỉ lệ ở sợi bổ sung A + G T + X sẽ là:
Vì
A
1
=
T
2
;
T
1
=
A
2
,
G
1
=
T
2
;
T
1
=
G
2
→
nên
Trên một mạch của phân tử ADN có tỉ lệ các loại nucleotit A + G T + X = 1 2 . Tỉ lệ này ở mạch bổ sung của phân tử ADN nói trên là
A. 5,0
B. 0,5
C. 2,0
D. 0,2
Đáp án C
Vì ADN được nhân đôi theo NTBS:
A1=T2, T1=A1, G1=X2, X1=G2
nên nếu (A1+G1)/(T1+X1)=0,5
thì (A2+G2)/(T2+X2)
=(T1+X1)/(A1+G1)=1/0,5=2,0
Giả sử 1 mạch đơn phân tử ADN có tỉ lệ (A+G):(T+X)=0,5 thì tỉ lệ này trên mạch bổ sung, trên cả phân tử ADN là bao nhiêu?
Ta có: \(\dfrac{A_1+G_1}{T_1+X_1}=0,5\) mà A1 = T2, G1 = X2, T1 = A2, X1 = G2 (do A liên kết T, G liên kết X theo NTBS)
=> \(\dfrac{A_1+G_1}{T_1+X_1}=\dfrac{T_2+X_2}{A_2+G_2}=0,5\) => \(\dfrac{A_2+G_2}{T_2+X_2}=2\)
Xét trên cả phân tử ADN có: A = T; G = X => A + G = T + X hay \(\dfrac{A+G}{T+X}=1\)
Nếu như tỉ lệ A+G/T+X ở môt sợi của chuỗi xoắn kép phân tử ADN là 0,2 thì tỉ lệ đó ở sợi bổ sung là.
A. 2
B. 0,2
C. 0,5
D. 5
Nếu như tỉ lệ A + G T + X ở môt sợi của chuỗi xoắn kép phân tử ADN là 0,2 thì tỉ lệ đó ở sợi bổ sung là
A. 2
B. 0,2
C. 0,5
D. 5
Tỷ lệ A + X T + G ở một sợi của chuỗi xoắn kép phân tử DNA là 0,2 thì tỉ lệ ở sợi bổ sung A + G T + X sẽ là:
Vì nên
suy ra
Virus HIV có hiện tượng phiên mã ngược từ sợi ARN mạch đơn, nó tổng hợp 1 sợi ADN (sợi 1) bổ sung với mạch đơn ARN vốn có của nó. Sau đó mạch đơn ADN này sẽ được tổng hợp mạch bổ sung (sợi 2) để tạo thành ADN mạch kép. Nếu biết rằng trên sợi 1 tỷ số X+T/A+G = 66,7%, theo lý thuyết, tỷ lệ của các đơn phân trên sợi 2 là:
A. A+G = 33,3%; T+X = 66,7%
B. A+G = 40%; T+X = 60%
C. A+G = 60%; T+X = 40%
D. A+G = 66,7%; T+X = 33,3%
Đáp án B
Sợi 1 tỷ số X+T/A+G = 66,7% = 2/3
à Sợi 2: X+T/A+G = 3/2 à A+G = 40%; T+X = 60%
Virus HIV có hiện tượng phiên mã ngược từ sợi ARN mạch đơn, nó tổng hợp 1 sợi ADN (sợi 1) bổ sung với mạch đơn ARN vốn có của nó. Sau đó mạch đơn ADN này sẽ được tổng hợp mạch bổ sung (sợi 2) để tạo thành ADN mạch kép. Nếu biết rằng trên sợi 1 tỷ số X+T/A+G = 66,7%, theo lý thuyết, tỷ lệ của các đơn phân trên sợi 2 là:
A. A+G = 33,3%; T+X = 66,7%
B. A+G = 40%; T+X = 60%
C. A+G = 60%; T+X = 40%
D. A+G = 66,7%; T+X = 33,3%
Đáp án B
Sợi 1 tỷ số X+T/A+G = 66,7% = 2/3
à Sợi 2: X+T/A+G = 3/2 à A+G = 40%; T+X = 60%
1: Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1:1? 2: Một đoạn mạch đơn của phân tử ADN có trình tự sắp xếp như sau: M1: -G-A-T-T-X-G-T-X-A-G- Hãy viết đoạn mạch đơn bổ sung của mạch 1 nói trên. 3: Trình bày quá trình phát sinh giao tử ở động vật.
Tham khảo:
1.Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ bằng nhau do sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y với tỉ lệ bằng nhau và bằng 1 : 1.
3.
- Quá trình phát sinh giao tử cái (trứng) và giao tử đực (tinh trùng) ở động vật diễn ra như sau:
- Quá trình phát sinh giao tử đực:
+ Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào (2n NST).
+ Các tinh nguyên bào phát triển thành tinh bào bậc I (2n NST).
+ Sự tạo tinh bắt đầu từ tinh bào bậc 1 giảm phân tạo ra 2 tinh bào bậc 2 (n NST) ở lần phân bào I và 4 tế bào con ở lần phân bào II, từ đó phát triển thành 4 tinh trùng (n NST).
+ Kết quả là từ 1 tinh nguyên bào (2n NST) qua quá trình phát sinh giao tử cho 4 tinh trùng (n NST).
- Quá trình phát sinh giao tử cái:
+ Các tế bào mầm cũng nguyên phân nhiều lần liên tiếp tạo ra nhiều noãn nguyên bào (2n NST).
+ Các noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc I (2n NST).
+ Các noãn bào bậc I tiến hành quá trình giảm phân.
+ Ở lần phân bào I, tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất (n NST) và 1 tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2 (n NST).
+ Ở lần phân bào II, thể cực thứ nhất phân chia tạo ra 2 thể cực thứ 2 (n NST) và noãn bào bậc II tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ 2 (n NST) và 1 tế bào khá lớn gọi là trứng (n NST).
+ Kết quả: từ 1 noãn nguyên bào (2n NST) cho ra 3 thể cực (n NST) và 1 trứng (n NST).