Cách pha loãng axit H2SO4 đặc nào sau đây đúng?
A. Rót từ từ và khuấy nhẹ.
B. Rót từ từ và khuấy nhẹ
C. Rót và không khuấy.
D. Rót mạnh và khuấy
Pha loãng axit sunfuric đặc bằng cách rót từ từ 20 g dung dịch H2SO4 50% và nước rồi khuấy đều ta thu được 50 g dung dịch H2SO4 A. Tính C% H2SO4 sau khi pha loãng B. Tính khối lượng H2O cần dùng để pha loãng
\(m_{H_2SO_4}=\dfrac{20.50}{100}=10\left(g\right)\)
=> \(C\%\left(dd.sau.khi.pha\right)=\dfrac{10}{50}.100\%=20\%\)
\(m_{H_2O\left(thêm\right)}=50-20=30\left(g\right)\)
Cách pha loãng axit sunfuric đặc nào sau đây là đúng?
A. Rót từ từ axit vào nước.
B. Rót từ từ nước vào axit.
C. Rót nhanh axit vào nước.
D. Rót nhanh nuocs wvaof axit.
Câu16: Để pha loãng dung dịch H2SO4 đặc người ta làm như thế nào ?
A. Rót từ từ nước vào axit đặc. B. Rót từ từ axit đặc vào nước.
C. Rót nhanh nước vào axit đặc. D. Rót nhanh axit đặc vào nước. Câu17: Dung dịch Ca(OH)2 không có tính chất hoá học nào sau đây?
A. Tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước
B. Bị nhiệt phân huỷ tạo ra oxit bazơ và nước
C. Tác dụng với axit tạo thành muối và nước
D. Làm quỳ tím chuyển xanh
Câu18: Oxitlà:
A. Hợp chất của oxi với một nguyên tố hoá học khác
B. Hợp chất của nguyên tố phi kim với một nguyên tố hoá học khác.
C. Hỗn hợp của nguyên tố oxi với một nguyên tố hoá học khác.
D. Hợp chất của nguyên tố kim loại với một nguyên tố hoá học khác.
Câu19: Có thể tách O2 ra khỏi hỗn hợp gồm O2 và SO2 bằng cách:
A. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch Cu(NO3)2. B. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch HCl
C. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch Ca(OH)2 dư. D. Dẫn hỗn hợp qua dung dịch PbCl2 dư
Câu 16 : B
Câu 17 : B
$Ca(OH)_2$ là bazo tan nên không có phản ứng nhiệt phân ở nhiệt độ cao
Câu 18 : A
Ví dụ : $CO,CO_2,N_2O_5,CaO,..$ là những oxit
Câu 19 : C
Do $SO_2$ bị hấp thu hết nên có thể tách $O_2$ ra
$SO_2 + Ca(OH)_2 \to CaSO_3 + H_2O$
1) Phải rót từ từ axit đặc vào nước , khuấy đều bằng đũa thủy tinh. => Chọn D
Vì axit đặc rất háo nước , khi rót nước vào axit , nước sôi đột ngột kéo theo axit bắn ra gây nguy hiểm.
2) CuO + H2SO4 --> CuSO4 + H2O
dụng dịch CuSO4 có màu xanh làm => Chọn D
Axit bắn ra là axit đặc hay là loãng?
Câu D
Muốn pha loãng axit sunfuric đặc người ta phải rót từ từ axit đặc vào nước
Cân lấy 10,6 Na2co3 cho vào cốc cha độ có dung dịch 500ml. Rót từ từ nước cất vào cốc cho vạch 200ml. Khuấy đều nhẹ cho Na2co3 . Biết 1ml dung dịch cho khối lượng 1,05 g.
Hãy xác định nồng độ phần trăm ( C% ) và nồng độ mol của dung dịch vừa được pha chế ?
Giúp mình với còn câu này mà chưa hoàn thành đc cho lắm.
\(nNa_2CO_3=\dfrac{10,6}{106}=0,1\left(mol\right)\)
Vdd = 200 ml = 0,2(l)
\(Na_2CO_3+H_2O\rightarrow NaHCO_3+NaOH\)
1 1 1 1 (mol)
0,1 0,1 0,1 0,1 (mol)
theo đề ta suy ra : mdd = 1,05 . 200 = 210 (g)
\(mNaHCO_3=0,1.84=8,4\left(g\right)\)
\(mNaOH=0,1.40=4\left(g\right)\)
=> ndd sau pứ = 0,1 + 0,1 = 0,2 (mol)
m dd vừa đc pha chế = m NaHCO3 + mNaOH
= > mdd vừa đc pha chế = \(8,4+4=12,4\left(g\right)\)
\(C\%dd=\dfrac{12,4.100}{210}=5,9\%\)
\(CM_{dd}=\dfrac{n_{dd}}{V_{dd}}=\dfrac{0,2}{0,2}=1M\)
Cho vào bát sứ 1 ml dầu ăn và 2 ml dung dịch NaOH 40%, đun hỗn hợp sôi nhẹ và khuấy đều, thỉnh thoảng thêm vài giọt nước để thể tích dung dịch không đổi. Sau 10 phút, rót thêm 5 ml dung dịch NaCl bão hoà nóng, khuấy nhẹ. Hiện tượng quan sát được là
A. Có chất rắn màu trắng nổi lên
B. Có chất rắn màu trắng lắng xuống
C. Tạo dung dịch trong suốt.
D. Dung dịch phân thành 2 lớp.
Đáp án A
Đã có phản ứng xà phòng hóa xảy ra, thêm NaCl mục đích tăng tỉ trọng dung dịch, dễ tách được xà phòng. Chất rẳn phía trên thu được là xà phòng.
Cân lấy 10,6g Na2CO3 cho cốc chia độ có dung tích 0,5 lít. Rót từ từ nước cất vào cốc cho đến vạch 200ml. Khuấy nhẹ cho Na2CO3 tan hết, ta được dung dịch. Biết 1ml dung dịch này cho lượng là 1,05g.
Hãy xác định nồng độ phần trăm (c%) và nồng độ mol/l của dung dịch vừa pha chế được.
Nồng độ % của dung dịch Na2CO3.
Mdd = V.d = 200 x 1,05 = 210g dung dịch Na2CO3.
Nồng độ mol/l của dung dịch.
200ml = 0,2l.
Thực hiện thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho một lượng chất béo tristearin vào bát sứ đựng dung dịch NaOH, đun sôi nhẹ hỗn hợp trong khoảng 30 phút, đồng thời khuấy đều, để nguội hỗn hợp.
Bước 2: Rót thêm 10-15 ml dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp trên, khuấy nhẹ.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm
B. Sau bước 1, chất lỏng phân tách thành 2 lớp
C. Sau bước 2, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên đó là natristearat
D. NaOH chỉ có vai trò làm chất xúc tác cho phản ứng
Chọn C.
A. Sai, Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để phân tách lớp.
B. Sai, Sau bước 1, chất lỏng đồng nhất.
D. Sai, NaOH vừa đóng vai trò làm chất xúc tác vừa tham gia trực tiếp vào phản ứng xà phòng hoá.
Thực hiện thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho một lượng chất béo tristearin vào bát sứ đựng dung dịch NaOH, đun sôi nhẹ hỗn hợp trong khoảng 30 phút, đồng thời khuấy đều, để nguội hỗn hợp.
Bước 2: Rót thêm 10-15 ml dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp trên, khuấy nhẹ.
Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm.
B. Sau bước 1, chất lỏng phân tách thành 2 lớp.
C. Sau bước 2, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên đó là natristearat.
D. NaOH chỉ có vai trò làm chất xúc tác cho phản ứng.
Chọn C.
A. Sai, Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để phân tách lớp.
B. Sai, Sau bước 1, chất lỏng đồng nhất.
D. Sai, NaOH vừa đóng vai trò làm chất xúc tác vừa tham gia trực tiếp vào phản ứng xà phòng hoá.
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 2 – 2,5 ml dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất.
Bước 3: Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hoà nóng, khuấy nhẹ. Để nguội.
Phát biểu nào sau đây đúng
A. Trong thí nghiệm này, NaOH chỉ đóng vai trò là chất xúc tác
B. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm
C. Ở bước 2, việc thêm nước cất nhằm để hỗn hợp không cạn đi, phản ứng mới thực hiện được
D. Sau bước 3, hỗn hợp trong bát sứ tách thành hai lớp, bên trên có một lớp dày đóng bánh màu trắng. Lọc, ép ta được chất có khả năng giặt rửa là bột giặt
Chọn C
Trong thí nghiệm này:
- Việc thêm nước cất nhằm để hỗn hợp không cạn đi, phản ứng mới thực hiện được.
- NaOH vừa là chất phản ứng, vừa là chất xúc tác.
- Thêm NaCl giúp hỗn hợp sau phản ứng tách thành 2 lớp.
- Sản phẩm thu được là xà phòng (không phải bột giặt).